Có phải thay đổi thông tin trên chứng thư số khi cán bộ công chức thay đổi đơn vị công tác hay không?
Có phải thay đổi thông tin trên chứng thư số khi cán bộ công chức thay đổi đơn vị công tác hay không?
Căn cứ Điều 66 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp thay đổi thông tin trên chứng thư số như sau:
Các trường hợp thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số
1. Đối với chứng thư số của cá nhân:
a) Thay đổi cơ quan, tổ chức công tác mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
b) Thay đổi các thông tin về địa chỉ thư điện tử.
2. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.
3. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:
Cơ quan, tổ chức đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số.
4. Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
Thiết bị, dịch vụ, phần mềm đổi tên hoặc được nâng cấp phiên bản, bổ sung tính năng mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số.
Theo đó, khi thay đổi cơ quan, tổ chức công tác mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số thì phải thay đổi thông tin trên chứng thư số.
Có phải thay đổi thông tin trên chứng thư số khi cán bộ công chức thay đổi đơn vị công tác hay không? (Hình từ Internet)
Việc đề nghị thay đổi nội dung trên chứng thư số đối với cán bộ công chức thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về việc đề nghị thay đổi nội dung chứng thứ số như sau:
Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số
1. Đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số
a) Thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số cho cá nhân:
Cá nhân phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
b) Thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
Cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số và hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định này gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
c) Thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
d) Thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
...
Trường hợp thay đổi đơn vị công tác thì công chức nhà nước phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Việc thay đổi nội dung trên chứng thư số được thực hiện trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 2 Điều 67 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn thay đổi thông tin trên chứng thư số như sau:
Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dịch vụ viễn thông bao gồm những gì? Cung cấp dịch vụ viễn thông mà không có giấy phép được không?
- Khách hàng cá nhân có thể mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử thông qua người giám hộ không? Các bước mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử?
- Bán cao hơn giá niêm yết đối với hàng hóa thuộc Danh mục bình ổn giá thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tiền hoa hồng, thù lao môi giới bất động sản có bắt buộc chuyển khoản ngân hàng không theo quy định mới?
- Người phát hiện vụ cháy rừng đang xảy ra cần phải báo cho ai? Khi có mức độ thiệt hại chủ rừng cần phải thực hiện như thế nào?