Có bao nhiêu loại giấy xác nhận vũ khí thô sơ? Việc cấp giấy xác nhận về vũ khí thô sơ dựa trên những nguyên tắc nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì có bao nhiêu loại giấy xác nhận vũ khí thô sơ? Việc cấp giấy xác nhận về vũ khí thô sơ dựa trên những nguyên tắc nào? Câu hỏi của anh Quang Long (Đồng Nai).

Có bao nhiêu loại giấy xác nhận vũ khí thô sơ?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 50/2014/TT-BCA, có quy định về các loại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ như sau:

Các loại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng.
2. Giấy phép mua vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.
3. Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ.
5. Giấy phép vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
6. Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
7. Giấy phép sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ.
8. Giấy xác nhận đăng ký vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.
9. Giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.

Như vậy, theo quy định thì có 2 loại giấy xác nhận vũ khí thô sơ như sau:

- Giấy xác nhận đăng ký vũ khí thô sơ

- Giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.

Vũ khí thô sơ

Vũ khí thô sơ (Hình từ Internet)

Việc cấp giấy xác nhận về vũ khí thô sơ dựa trên những nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 50/2014/TT-BCA, có quy định về nguyên tắc cấp đổi cấp lại giấy phép giấy xác nhận về vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ như sau:

Nguyên tắc cấp, đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Tuân thủ quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ), các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm khách quan, kịp thời, chính xác.
3. Nghiêm cấm lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Cán bộ làm công tác cấp, đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc hướng dẫn, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đề xuất, quyết định của mình.

Như vậy, theo quy định trên thì việc cấp giấy xác nhận về vũ khí thô sơ dựa trên những nguyên tắc sau:

- Tuân thủ quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí thô sơ; pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí thô sơ; các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

- Bảo đảm khách quan, kịp thời, chính xác;

- Nghiêm cấm lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Cán bộ làm công tác cấp giấy xác nhận về vũ khí thô sơ phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc hướng dẫn, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đề xuất, quyết định của mình.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận về vũ khí thô sơ?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 50/2014/TT-BCA, có quy định về thẩm quyền cấp đổi cấp lại giấy phép giấy xác nhận về vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ như sau:

Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy phép trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; giấy xác nhận đăng ký vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ.
2. Trưởng phòng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy phép sử dụng, mua, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; giấy xác nhận đăng ký vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
3. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp xã) có thẩm quyền cấp giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.

Như vậy, theo quy định trên thì giấy xác nhận về vũ khí thô sơ được cấp bởi:

- Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ;

- Trưởng phòng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký vũ khí thô sơ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương;

- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

917 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào