Có 2 hành vi vi phạm kỷ luật lao động thuộc 2 trường hợp là cách chức và sa thải thì sẽ áp dụng hình thức nào?
Hành vi nào vi phạm kỷ luật lao động và hình thức xử lý kỷ luật lao động có quy định trong nội quy không?
Hành vi nào vi phạm kỷ luật lao động và hình thức xử lý kỷ luật lao động có quy định trong nội quy không thì căn cứ theo Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 có quy định nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
(2) Trật tự tại nơi làm việc;
(3) An toàn, vệ sinh lao động;
(4) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
(6) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
(7) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
(8) Trách nhiệm vật chất;
(9) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó, pháp luật không có quy định cụ thể những hành vi nào được xem là vi phạm kỷ luật lao động mà các hành vi đó sẽ tùy thuộc vào từng đơn vị và sẽ do người sử dụng lao động ban hành.
Có 2 hành vi vi phạm kỷ luật lao động thuộc 2 trường hợp là cách chức và sa thải thì sẽ áp dụng hình thức nào? (Hình từ Internet)
Có 2 hành vi vi phạm kỷ luật lao động thuộc 2 trường hợp là cách chức và sa thải thì sẽ áp dụng hình thức nào?
Hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm 4 mức độ theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Hình thức xử lý kỷ luật lao động
(1) Khiển trách.
(2) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
(3) Cách chức.
(4) Sa thải.
Theo đó, sa thải là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất.
Đồng thời, căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao đaộng
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
...
Chiếu theo quy định trên, trường hợp một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Như vậy, trong trường hợp người lao động có 2 hành vi vi phạm kỷ luật lao động thuộc 2 trường hợp là cách chức và sa thải thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
Lưu ý: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào?
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào thì tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
(1) Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
(2) Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
(3) Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản (1) và khoản (2).
Lưu ý: Khi xử lý kỷ luật lao động không được thực hiện những hành vi sau đây:
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
- Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.