Chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản thuộc diện Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển nhượng thì cơ quan nào có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định?
- Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản có được áp dụng trong trường hợp dự án chưa được triển khai thực hiện hay không?
- Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì?
- Chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản thuộc diện Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển nhượng thì cơ quan nào có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định?
Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản có được áp dụng trong trường hợp dự án chưa được triển khai thực hiện hay không?
Nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định tại Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật Kinh doanh bất động sản và được áp dụng trong trường hợp dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ, nội dung dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với dự án bất động sản quy định dưới đây thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;
b) Dự án bất động sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
3. Đối với dự án bất động sản không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
Theo quy định nêu trên, việc chuyển nhượng toàn bộ được áp dụng trong trường hợp dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ, nội dung dự án đã được phê duyệt.
Như vậy, việc chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản không được áp dụng trong trường hợp dự án chưa được triển khai thực hiện.
Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản có được áp dụng trong trường hợp dự án chưa được triển khai thực hiện hay không? (Hình từ Internet).
Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 02/2022/NĐ-CP về hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau:
Theo đó, hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bao gồm:
- Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo mẫu quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Tải mẫu Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản: Tải về
- Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
- Các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ) về dự án bất động sản chuyển nhượng, bao gồm:
+ Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Quyết định phê duyệt dự án;
+ Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;
+ Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng của dự án;
+ Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng);
+ Giấy chứng nhận đối với dự án;
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản tính đến thời điểm chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Tải mẫu Báo cáo quá trình thực hiện toàn bộ dự án bất động sản chuyển nhượng: Tải về
Chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản thuộc diện Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển nhượng thì cơ quan nào có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 02/2022/NĐ-CP về lấy ý kiến và thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau:
Lấy ý kiến và thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Nghị định này có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 của Nghị định này cho các cơ quan liên quan để lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định sau đây:
a) Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thuộc diện quy định tại Điều 11 của Nghị định này thì cơ quan được giao chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan đến dự án, phần dự án chuyển nhượng của địa phương; thời gian gửi hồ sơ và có ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan đến dự án, phần dự án chuyển nhượng; thời gian gửi hồ sơ và có ý kiến thẩm định của các bộ, ngành là 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà dự án hoặc phần dự án bất động sản chuyển nhượng tại khu vực xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, hải đảo thì cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy thêm ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
...
Theo đó, đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan đến dự án, phần dự án chuyển nhượng.
Và, thời gian gửi hồ sơ và có ý kiến thẩm định của các bộ, ngành là 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, khi chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản thuộc diện Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định các cơ quan liên quan về việc chuyển nhượng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.