Chuyển nhượng đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình nhưng một thành viên của hộ gia đình bị mất năng lực hành vi dân sự thì phải làm như thế nào?

Trường hợp hộ bà P.T.T làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng hộ bà P.T.T có 5 người, 4 người kia có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, riêng bà N.T.N là con bà T bị tâm thần. Vậy khi làm thủ tục chuyển nhượng phải họp gia đình nhưng bà N bị tâm thần không nhận thức được nên không ghi tên bà N vào biên bản họp gia đình. Khi UBND xã chứng thực hợp đồng chuyển nhượng và nộp hồ sơ chuyển nhượng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến huyện thì huyện yêu cầu phải về đăng ký giám hộ. Vậy người yêu cầu giám hộ phải làm thủ tục gì trong trường hợp này?

Người giám hộ đương nhiên của của người mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?

Theo Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người giám hộ đương nhiên của của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

"Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ."

Đồng thời, theo Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 thì người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Vậy căn cứ vào quy định trên, về nguyên tắc chung thì cha mẹ là giám hộ đương nhiên của con (khoản 3 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015) và so sánh với thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp này bà T có thể đại diện cho con của mình là bà N để ký vào biên bản này với tư cách là giám hộ đương nhiên - không cần phải đăng ký giám hộ. Như thế, trong hợp đồng chuyển nhượng thì cần ghi nhận rằng bà T là giám hộ đương nhiên cho bà N, thực hiện ký hợp đồng này.

Chuyển nhượng đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình nhưng một thành viên của hộ gia đình bị mất năng lực hành vi dân sự thì phải làm như thế nào?

Chuyển nhượng đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình nhưng một thành viên của hộ gia đình bị mất năng lực hành vi dân sự thì phải làm như thế nào?

Thẩm quyền đăng ký giám hộ là của cơ quan nào?

Theo Điều 19 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký giám hộ như sau:

"Điều 19. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ."

Vậy nếu muốn đăng ký giám hộ thì bạn nộp hồ sơ đăng ký giám hộ tại Ủy ban nhân đân cấp xã nơi người được giám hộ cứ trú trong trường hợp này là bà N.

Thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như thế nào?

Theo Điều 20 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký giám hộ như sau:

"Điều 20. Thủ tục đăng ký giám hộ cử
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu."

Theo đó, sau khi nộp tờ khai đăng ký giám hộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ cư trú thì trong vòng 3 ngày làm việc sẽ có quyết định về việc đăng ký giám hộ.

Đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 21 Luật Hộ tịch 2014 quy định đăng ký giám hộ như sau:

"Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này."

Trong trường hợp này bà T phải là người nộp đơn yêu cầu đăng ký giám hộ cho bà N tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,417 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào