Chứng thư số của thuê bao bị xử lý như thế nào khi thuê bao cung cấp thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số không chính xác?
- Chứng thư số của thuê bao bị xử lý như thế nào khi thuê bao cung cấp thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số không chính xác?
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm như thế nào khi không còn căn cứ để tạm dừng chứng thư số của thuê bao?
- Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đối với thuê bao được quy định như thế nào?
Chứng thư số của thuê bao bị xử lý như thế nào khi thuê bao cung cấp thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số không chính xác?
Tạm dừng, phục hồi chứng thư số của thuê bao được quy định tại Điều 28 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
Tạm dừng, phục hồi chứng thư số của thuê bao
1. Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng trong các trường hợp sau đây:
a) Khi thuê bao yêu cầu bằng văn bản và yêu cầu này đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng xác minh là chính xác;
b) Khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có căn cứ để khẳng định rằng chứng thư số được cấp không tuân theo các quy định tại các Điều 24 và 25 Nghị định này hoặc khi phát hiện ra bất cứ sai sót nào có ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Theo điều kiện tạm dừng chứng thư số đã được quy định trong hợp đồng giữa thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
2. Khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tiến hành tạm dừng, đồng thời, thông báo ngay cho thuê bao và công bố trên cơ sở dữ liệu về chứng thư số việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng.
..
Viện dẫn tới Điều 25 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, quy định như sau:
Cấp chứng thư số cho thuê bao
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp chứng thư số cho thuê bao sau khi kiểm tra được các nội dung sau đây:
a) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số của thuê bao là chính xác;
b) Khóa công khai trên chứng thư số sẽ được cấp là duy nhất và cùng cặp với khóa bí mật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp chứng thư số.
...
Theo đó, khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có căn cứ để khẳng định rằng thuê bao cung cấp thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số là không chính xác thì chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng.
Lưu ý:
Khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tiến hành tạm dừng, đồng thời, thông báo ngay cho thuê bao và công bố trên cơ sở dữ liệu về chứng thư số việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng.
Chứng thư số của thuê bao bị xử lý như thế nào khi thuê bao cung cấp thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số không chính xác? (Hình từ Internet)
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm như thế nào khi không còn căn cứ để tạm dừng chứng thư số của thuê bao?
Tạm dừng, phục hồi chứng thư số của thuê bao được quy định tại Điều 28 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
Tạm dừng, phục hồi chứng thư số của thuê bao
...
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải phục hồi chứng thư số khi không còn căn cứ để tạm dừng chứng thư số hoặc thời hạn tạm dừng theo yêu cầu đã hết.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải phục hồi chứng thư số khi không còn căn cứ để tạm dừng chứng thư số.
Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đối với thuê bao được quy định như thế nào?
Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đối với thuê bao được quy định tại Điều 32 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Đảm bảo việc sử dụng dịch vụ của thuê bao là liên tục, không bị gián đoạn trong suốt thời gian hiệu lực của chứng thư số và việc kiểm tra trạng thái chứng thư số của thuê bao là liên tục.
(2) Giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù xảy ra cho thuê bao và người nhận trong trường hợp lỗi được xác định của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
(3) Đảm bảo an toàn thông tin riêng, thông tin cá nhân và thiết bị lưu trữ chứng thư số cho thuê bao theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.
(4) Tiếp nhận thông tin: Đảm bảo kênh tiếp nhận thông tin hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần từ thuê bao liên quan đến việc sử dụng chứng thư số.
(5) Liên quan đến hoạt động quản lý khóa:
- Thông báo ngay cho thuê bao, đồng thời áp dụng những biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao;
- Khuyến cáo cho thuê bao việc thay đổi cặp khóa khi cần thiết nhằm đảm bảo tính tin cậy và an toàn cao nhất cho cặp khóa.
(6) Trong trường hợp phải tạm dừng cấp chứng thư số mới:
Trong thời gian tạm dừng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp.
(7) Khi bị thu hồi giấy phép, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải thông báo ngay cho thuê bao về việc ngừng cung cấp dịch vụ của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình để đảm bảo quyền lợi sử dụng dịch vụ của thuê bao.
(8) Xây dựng hợp đồng mẫu với thuê bao trong đó bao gồm các nội dung:
- Phạm vi, giới hạn sử dụng, mức độ bảo mật, chi phí liên quan đến việc cấp và sử dụng chứng thư số và những thông tin khác có khả năng ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao;
- Yêu cầu đảm bảo sự an toàn trong lưu trữ và sử dụng khóa bí mật;
- Thủ tục khiếu nại và giải quyết tranh chấp.
(9) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý theo quy định của pháp luật về thương mại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.