Chưa có thẻ căn cước công dân thì người dân làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất như thế nào?
Thời hạn chờ cấp đổi thẻ căn cước công dân là bao lâu?
Căn cứ Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
"Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân."
Theo đó căn cước công dân cấp đổi trong vòng 7 ngày (nếu ở thành phố), 15 ngày nếu ở khu vực khác.
Chị đã làm 2 tháng mà chưa có căn cước thì chị liên hệ bên công an cấp để hỏi thông tin.
Chưa có thẻ căn cước công dân thì người dân làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất như thế nào?
Trong thời hạn chờ cấp đổi căn cước công dân thì người dân dùng các giấy tờ gì để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Trong thời gian cấp căn cước công dân, chị có thể sử dụng số định danh cá nhân để tham gia giao dịch vì tại khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
"Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân."
Đồng thời tại Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
"Điều 5. Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan."
Như vậy chị có thể liên hệ Công an xã để yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân. Sau đó dùng thông báo này thay thế cho căn cước công dân thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Không có căn cước công dân để làm thủ tục sang tên đất đúng hạn thì có phải bồi thường hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp được miễn trừ trách nhiệm do không thực hiện đúng nghĩa vụ như sau:
"Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
...
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."
Như vậy nếu việc chưa được cấp căn cước công dân là do bất khả kháng thì chị không chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, nếu chị không liên hệ cơ quan công an để hỏi hoặc không dùng các giấy tờ thay thế để thực hiện giao dịch mà cứ để cho hết thời hạn hợp đồng đặt cọc thì đây là lỗi của chị, chị phải trả lại cọc và bồi thường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.