Chào bán chứng khoán ra công chúng không phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi nào?
Chào bán chứng khoán ra công chúng không phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi nào?
Căn cứ theo Điều 16 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:
Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Như vậy, chào bán chứng khoán ra công chúng không phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi:
+ Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
+ Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
+ Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
+ Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Chào bán chứng khoán ra công chúng không phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi nào? (Hình từ Internet)
Bản cáo bạch của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán ghi nội dung gì?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì bản cáo bạch của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán phải nêu rõ các nội dung sau:
+ Dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt;
+ Kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ đối tượng, số lượng, thời gian dự kiến chào bán của từng đợt.
Lưu ý: trước mỗi đợt chào bán, tổ chức phát hành phải bổ sung các tài liệu sau:
+ Tài liệu về tình hình công ty nếu có thay đổi và Bản thông tin cập nhật Bản cáo bạch theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2021/NĐ-CP cập nhật các thông tin thay đổi (nếu có);
+ Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trước được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong trường hợp đợt chào bán sau cách ngày kết thúc đợt chào bán trước từ 06 tháng trở lên.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được phép sửa đổi bổ sung khi nào?
Căn cứ theo Điều 22 Luật Chứng khoán 2019 thì hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được phép sửa đổi bổ sung khi:
+ Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
+ Trong thời gian xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
+ Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Chứng khoán 2019 và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Lưu ý:
+ Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó.
+ Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Luật Chứng khoán 2019 được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung đầy đủ và hợp lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.