Các cơ quan có trách nhiệm gì đối với việc bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý?

Tôi đang làm một bài nghiên cứu về bình đẳng giới trong xã hội hiện nay. Vì chuyên ngành của tôi không phải là luật nên tôi rất muốn biết bình đẳng giới trong tố tụng được quy định như thế nào. Cụ thể là trong vấn đề trợ giúp pháp lý, các cơ quan có trách nhiệm gì đối với việc bảo đảm bình đẳng giới? Xin cảm ơn!

Trong vấn đề trợ giúp pháp lý, Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm gì đối với việc bảo đảm bình đẳng giới?

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 11/2014/TT-BTP đối với việc bảo đảm bình đẳng giới thì Cục Trợ giúp pháp lý có các trách nhiệm sau đây:

Điều 14. Trách nhiệm của Cục Trợ giúp pháp lý
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Thông tư này trong phạm vi toàn quốc.
2. Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý trong các vụ việc liên quan đến bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống hành vi mua bán người, xâm hại tình dục cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện, đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình điển hình và đề xuất giải pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
4. Sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo công tác bình đẳng giới trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
Bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý
Bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý

Trong vấn đề trợ giúp pháp lý, Sở tư pháp có trách nhiệm gì đối với việc bảo đảm bình đẳng giới?

Căn cứ vào quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2014/TT-BTP đối với việc bảo đảm bình đẳng giới thì Sở tư pháp có các trách nhiệm sau đây:

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện, sơ kết, tổng kết và bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lồng ghép bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý trong Chương trình, Kế hoạch công tác; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý tại địa phương.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia cùng cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện lồng ghép bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình.
4. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý và trong xây dựng, phát triển đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong vấn đề trợ giúp pháp lý, tổ chức chủ quản của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm gì đối với việc bảo đảm bình đẳng giới?

Điều 16 Thông tư 11/2014/TT-BTP quy định về trách nhiệm đối với việc bảo đảm bình đẳng giới của tổ chức chủ quản của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý như sau:

Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức chủ quản của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Chỉ đạo và tạo điều kiện để tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý trực thuộc thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư này; tổng hợp, thống kê số liệu và báo cáo kết quả định kỳ hàng năm, đột xuất hoặc theo giai đoạn về Sở Tư pháp và tổ chức chủ quản của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này.

Trong vấn đề trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm gì đối với việc bảo đảm bình đẳng giới?

Quy định tại Điều 17 Thông tư 11/2014/TT-BTP về trách nhiệm đối với việc bảo đảm bình đẳng giới của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ, cơ quan lao động, thương binh và xã hội, cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, cơ quan, tổ chức có liên quan trong bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý; lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Đề xuất các giải pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện của tổ chức mình; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình điển hình; đề xuất cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
5. Đề xuất cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý; kịp thời tháo gỡ, kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.

Trong vấn đề trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm gì đối với việc bảo đảm bình đẳng giới?

Điều 18 Thông tư 11/2014/TT-BTP quy định về trách nhiệm đối với việc bảo đảm bình đẳng giới của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Điều 18. Trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Thực hiện các nội dung bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư này phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập và đề xuất biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý; phát hiện, đề xuất cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc thực hiện kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý khi bị xâm hại do phân biệt đối xử về giới hoặc hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm bình đẳng giới.

Như vậy, trên đây là các quy định của pháp luật về trách nhiệm bảo đảm bình đẳng giới trong việc trợ giúp pháp lý. Anh/chị có thể tham khảo để thực hiện bài nghiên cứu về bình đẳng giới của mình.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng đất được trợ giúp pháp lý theo Luật Đất đai mới nhất? Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị?
Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý có được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp tại phiên Tòa không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đúng không?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước không? Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có chi nhánh không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý không phải trả tiền cho người thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Những tổ chức nào được đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý? Tổ chức đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng được điều kiện gì?
Pháp luật
Có bao nhiêu tổ chức được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư Pháp theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý
1,956 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp pháp lý

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn về Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào