Cá nhân sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch thì sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Tiền tệ có được xem là một loại tài sản hay không?

Tôi có đang đầu tư vào một số loại tiền ảo trên thị trường và đã có thực hiện các giao dịch trong hội nhóm và đổi được ra tiền mặt từ tiền ảo đó vật tôi có được thực hiện thanh toán các giao dịch khác ngoài hội nhóm bằng tiền ảo không? Trường hợp pháp luật không công nhận tiền ảo mà tôi lại thực hiện thanh toán bằng loại tiền ảo đó thì có bị xử phạt hay không?

Tiền tệ có được xem là một loại tài sản hay không?

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tiền như sau:

"Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai."

Bên cạnh đó tại Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về tiền tệ Việt Nam như sau:

"Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước."

Như vậy theo quy định của pháp luật thì tiền tệ được xem là một loại tài sản. Tiền tệ Việt Nam bao gồm tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán trong các giao dịch không?

Cá nhân sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch thì sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Tiền ảo

Căn cứ Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP) quy định về về thanh toán không dùng tiền mặt như sau:

"Điều 4. Giải thích từ ngữ
6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1.”

Ngoài ra căn cứ theo Điều 6 Nghị định 101/2012/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP) quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

"Điều 6. Các hành vi bị cấm
...
6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.”

Như đã nói ở trên hiện tại pháp luật chỉ quy định về phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam hiện tại là tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Ngoài ra pháp luật còn quy định một số phương tiện thành toán hợp pháp khác không dùng tiền mặt như Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như thanh toán giao dịch bằng các dịch vụ ví điện tử được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng.

Theo đó không hề có quy định về việc thực hiện các giao dịch bằng đồng tiền ảo và bạn cần lưu ý các phương tiện thanh toán không thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định được xem là phương tiện thanh toán không hợp pháp. Nếu bạn sử dụng tiền ảo để làm phương tiện thanh toán các giao dịch mà bị phát hiện có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

Cá nhân sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch thì sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP) của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng như sau:

"Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;"

Ngoài ra tại Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về xử phạt trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

"Điều 206. Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Người nào trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
...
g) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép"

Căn cứ quy định trên thì có thể thấy cá nhân hoặc tổ chức nêu như phát hành hoặc sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp sẽ bị phát luật xử phạt; ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính thì tùy vào tình huống thực tế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,783 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào