Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi có sáng kiến được TANDTC công nhận đúng không?
- Hội đồng Khoa học Sáng kiến Tòa án nhân dân gồm những thành phần nào?
- Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi có sáng kiến được TANDTC công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học Sáng kiến đúng không?
- Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc của Tòa án nhân dân cấp huyện khi có tỷ lệ phiếu đồng ý bao nhiêu?
Hội đồng Khoa học Sáng kiến Tòa án nhân dân gồm những thành phần nào?
Căn cứ vào Điều 38 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định về Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân như sau:
Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định thành lập, có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Thành phần Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là đại diện lãnh đạo đơn vị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân;
c) Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học và một số cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trình độ chuyên môn sâu về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
3. Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Theo đó, Hội đồng Khoa học Sáng kiến Tòa án nhân dân có từ 05 đến 07 thành viên gồm các thành phần sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng: là đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: là đại diện lãnh đạo đơn vị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân;
- Ủy viên Hội đồng: là đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
- Một số cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trình độ chuyên môn sâu về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi có sáng kiến được TANDTC công nhận đúng không? (Hình từ Internet)
Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi có sáng kiến được TANDTC công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học Sáng kiến đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC thì danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của Tòa án nhân dân được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
(1) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”;
(2) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc được lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Như vậy, cá nhân có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc được lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học Sáng kiến Tòa án nhân dân thì có thể được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc nếu đồng thời đáp ứng được điều kiện tại mục (1) nêu trên.
Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc của Tòa án nhân dân cấp huyện khi có tỷ lệ phiếu đồng ý bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC như sau:
Thủ tục xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Những trường hợp đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải làm báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ hoặc của Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện). Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, tiến hành bỏ phiếu lựa chọn cá nhân, tập thể đạt các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao. Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện lập hồ sơ những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trình “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao không có con dấu, tài khoản riêng) để xem xét.
Thành phần “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị; đại diện lãnh đạo: cấp ủy, công đoàn, đoàn thanh niên, tập thể nhỏ thuộc đơn vị (nếu có); đối với những đơn vị có lãnh đạo, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sinh hoạt cùng thì mời tham dự để chỉ đạo.
Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện (nếu có cá nhân vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
...
Như vậy, cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc của Tòa án nhân dân khi có tỷ lệ phiếu đồng ý trên 90% tính trên tổng số công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.