Cá nhân có thu nhập vãng lai từ ngước ngoài chuyển tiền đô về tài khoản tiền việt cho cá nhân đó thì có hợp lệ không?

Em cho chị hỏi rằng cá nhân có thu nhập vãng lai từ ngước ngoài chuyển tiền đô về tài khoản tiền việt cho cá nhân đó thì có hợp lệ không? Xuất khẩu hàng hóa là gì? Câu hỏi của bạn L.D.M (Thành Phố Hồ Chí Minh).

Cá nhân có thu nhập vãng lai từ ngước ngoài chuyển tiền đô về tài khoản tiền việt cho cá nhân đó thì có hợp lệ không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 70/2014/NĐ-CP về việc thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu vãng lai khác như sau:

Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu vãng lai khác
1. Người cư trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ hoặc từ các nguồn thu vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng hoặc các chứng từ thanh toán, trừ một số trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho phép giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở nước ngoài.
2. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép

Theo quy định vừa nêu thì cá nhân có nguồn thu nhập vãng lai là ngoại tệ được phép chuyển nguồn thu nhập đó về Việt Nam.

Tuy nhiên, khoản thu nhập đó bắt buộc phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam, trừ một số trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho phép giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở nước ngoài.

Như vậy, từ các quy định trên thì có thể thấy rằng cá nhân có thu nhập vãng lai từ ngước ngoài không thể chuyển tiền đô về tài khoản tiền việt của mình.

Lưu ý: Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép

Cá nhân có thu nhập vãng lai từ ngước ngoài chuyển tiền đô về tài khoản tiền việt cho cá nhân đó thì có hợp lệ không?

Cá nhân có thu nhập vãng lai từ ngước ngoài chuyển tiền đô về tài khoản tiền việt cho cá nhân đó thì có hợp lệ không? (Hình từ Internet)

Giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với thu nhập vãng lai trên lãnh thổ Việt Nam sẽ thực hiện ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2014/NĐ-CP về việc tự do hóa đối với giao dịch vãng lai như sau:

Tự do hóa đối với giao dịch vãng lai
Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc sau:
1. Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.
2. Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai trên lãnh thổ Việt Nam sẽ thực hiện theo các nguyên tắc như sau:

- Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.

- Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai.

- Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.

Xuất khẩu hàng hóa là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017) về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cụ thể như sau:

Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, xuất khẩu hàng hóa là việc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

700 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào