Bên bán điện có phải bồi thường thiệt hại khi không đảm bảo đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký với bên mua điện hay không?

Cho tôi hỏi bên bán điện không đảm bảo đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký với bên mua điện thì có phải bồi thường hay không? Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại theo quy định là bao lâu? Câu hỏi của chị Anh từ Bắc Ninh.

Bên bán điện không đảm bảo đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký với bên mua điện thì có phải bồi thường hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi vi phạm của bên bán điện như sau:

Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi vi phạm của bên bán điện
...
2. Bán điện không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký gây thiệt hại cho bên mua điện
a) Bồi thường thiệt hại cho bên mua điện bằng giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do bên bán điện gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên mua điện đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm;
b) Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thoả thuận trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và thời gian bán điện không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng, theo công thức sau:
T = P x t x g
Trong đó:
T: Giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (đồng);
P: Công suất đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (kW);
t: Thời gian bán điện không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng (giờ);
g: Giá điện (đ/kWh) để tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký.
3. Ghi chỉ số điện năng sai, tính toán hoá đơn sai gây thiệt hại cho bên mua điện
a) Bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do hai bên thoả thuận trong hợp đồng;
b) Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
...

Như vậy, theo quy định nếu bên bán điện không đảm bảo đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho bên mua điện thì phải chịu trách nhiệm như sau:

- Bồi thường thiệt hại cho bên mua điện bằng giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do bên bán điện gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên mua điện đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm;

- Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Bên bán điện không đảm bảo đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký với bên mua điện thì có phải bồi thường hay không?

Bên bán điện không đảm bảo đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký với bên mua điện thì có phải bồi thường hay không? (Hình từ Internet)

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có cần chứng minh tổn thất do hành vi vi phạm gây ra để được bồi thường hay không?

Căn cứ khoản 6 Điều 27 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại như sau:

Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại
...
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng, bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt cho bên bị vi phạm; nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định pháp luật.
6. Bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm đối với các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Như vậy, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật là bao lâu?

Căn cứ khoản 4 Điều 27 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại như sau:

Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại
1. Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp quy định của pháp luật.
Trường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
2. Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cách xác định giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, giá trị bồi thường thiệt hại đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại Điều 28, Điều 29 Thông tư này, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thoả thuận.
4. Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không được quá 15 ngày kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cây cối đổ sang nhà người khác có phải bồi thường thiệt hại? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra?
Pháp luật
Xe ô tô bị thiệt hại do bão Yagi gây ra được bồi thường như thế nào? Thời hạn bồi thường ra sao?
Pháp luật
Cố tình cán chết người sau khi gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Tiểu tam là gì? Làm tiểu tam có thể đi tù đến 03 năm? Đánh ghen gây thương tích cho tiểu tam có cần bồi thường không?
Pháp luật
Xe hỏng do hầm chung cư ngập nước thì ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Mức bồi thường thiệt hại ra sao?
Pháp luật
Trẻ em gây thiệt hại về tài sản của người khác thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại cho những khoản chi phí nào?
Pháp luật
Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể buộc người bị kiện phải bồi thường thiệt hại cho người khởi kiện trong vụ án hành chính không?
Pháp luật
Chọc chó bị cắn, chủ nuôi chó có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Những yêu cầu mà người nuôi chó phải thực hiện?
Pháp luật
Quán ăn đã có thông báo tự bảo quản phương tiện cá nhân nhưng xảy ra mất xe thì quán có phải bồi thường hay không? Quán ăn có trách nhiệm phải trông giữ xe cho khách hay không?
Pháp luật
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi người vận chuyển làm hư hỏng hàng hoá của hành khách bằng đường hàng không như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường thiệt hại
1,032 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường thiệt hại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường thiệt hại

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào