Bản dữ liệu an toàn SDS phải cung cấp bao nhiêu đề mục tài liệu và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học?
- Quy định chung về bản dữ liệu an toàn (SDS) đối với các sản phẩm hóa học như thế nào?
- Bản dữ liệu an toàn SDS phải cung cấp bao nhiêu đề mục tài liệu và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học?
- Khi các tiểu đề mục hoặc hạng mục được nêu trong bản dữ liệu an toàn SDS về sản phẩm hóa học phải nêu theo trình tự như thế nào?
Quy định chung về bản dữ liệu an toàn (SDS) đối với các sản phẩm hóa học như thế nào?
Quy định chung về bản dữ liệu an toàn (SDS) đối với các sản phẩm hóa học tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2009) như sau:
Quy định chung
SDS áp dụng đối với sản phẩm hóa học là tổng thể.
Thông tin có trong SDS là thông tin không bảo mật về cấu tạo và thành phần có thể được đưa ra theo cách khác nhau, miễn là Điều A.4 được xem xét.
Bất kỳ bên cung ứng nào cũng nên cung cấp một SDS đầy đủ cho bên nhận và phải báo cáo thông tin phù hợp về an toàn, sức khỏe và môi trường. Bên cung ứng phải cập nhật bản SDS và cung cấp cho bên nhận phiên bản mới nhất.
Bên nhận bản SDS có trách nhiệm: hành động phù hợp với đánh giá rủi ro liên quan đến điều kiện sử dụng sản phẩm hóa học; cần thiết có biện pháp phòng ngừa trong tình huống công tác nhất định; và thông báo cho người sử dụng mối nguy hại liên quan đến môi trường làm việc riêng của họ. Khi xây dựng hướng dẫn cụ thể đối với môi trường làm việc, bên nhận nên xem xét những khuyến cáo chung của bản SDS có liên quan.
Vì bản SDS chỉ đơn thuần là liên quan đến sản phẩm hóa học, nó không thể tính đến tất cả các tình huống có thể phát sinh tại môi trường làm việc nhất định nào đó. Do vậy một bản SDS chỉ là một phần thông tin cần thiết để thiết lập chương trình an toàn.
Thông tin toàn diện về chất hoặc hỗn hợp phải được cung cấp bởi SDS đối với việc sử dụng trong phạm vi quy định kiểm soát hóa chất môi trường làm việc.
Khi sản phẩm hóa học là hỗn hợp, không cần thiết phải có bản SDS riêng rẽ tương ứng với từng thành phần liên quan. Thay vào đó, một bản SDS cho hỗn hợp có thể được xây dựng và cung cấp. Ở đây thông tin cho từng thành phần cấu thành sản phẩm hóa học là hữu ích, nên được cung cấp.
Theo đó, bản dữ liệu an toàn (SDS) áp dụng đối với sản phẩm hóa học là tổng thể.
Quy định chung về bản dữ liệu an toàn SDS đối với các sản phẩm hóa học được nêu cụ thể trên.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2009) về Bản dữ liệu an toàn đối với sản phẩm hóa học (Hình từ Internet)
Bản dữ liệu an toàn SDS phải cung cấp bao nhiêu đề mục tài liệu và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học?
Bản dữ liệu an toàn SDS phải cung cấp 16 đề mục tài liệu và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2009) dưới đây:
Nội dung và cách trình bày chung một bản SDS
Bản SDS phải cung cấp 16 đề mục tài liệu sau và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học.
Nguyên bản của các đề mục, đánh số và trình tự không được thay đổi.
1) Nhận dạng sản phẩm hóa học và công ty
2) Nhận dạng sự nguy hại
3) Thành phần/thông tin về thành phần
4) Biện pháp sơ cứu
5) Biện pháp phòng cháy chữa cháy
6) Biện pháp loại bỏ yếu tố gây tai nạn
7) Xử lý và bảo quản
8) Kiểm soát sự phơi nhiễm và bảo vệ con người
9) Các tính chất lý học và hóa học
10) Độ bền và khả năng phản ứng
11) Thông tin về tính độc
12) Thông tin sinh thái học
13) Xem xét sự thải bỏ
14) Thông tin vận chuyển
15) Thông tin quy định pháp quy
16) Thông tin khác
Số seri cụ thể kết hợp với nhận dạng vùng hợp lệ SDS nên được đưa vào để người có thẩm quyền dễ dàng nhận dạng.
...
Theo quy định trên, bản dữ liệu an toàn SDS phải cung cấp 16 đề mục tài liệu sau và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học.
Nguyên bản của các đề mục, đánh số và trình tự không được thay đổi, cụ thể:
1) Nhận dạng sản phẩm hóa học và công ty
2) Nhận dạng sự nguy hại
3) Thành phần/thông tin về thành phần
4) Biện pháp sơ cứu
5) Biện pháp phòng cháy chữa cháy
6) Biện pháp loại bỏ yếu tố gây tai nạn
7) Xử lý và bảo quản
8) Kiểm soát sự phơi nhiễm và bảo vệ con người
9) Các tính chất lý học và hóa học
10) Độ bền và khả năng phản ứng
11) Thông tin về tính độc
12) Thông tin sinh thái học
13) Xem xét sự thải bỏ
14) Thông tin vận chuyển
15) Thông tin quy định pháp quy
16) Thông tin khác
Khi các tiểu đề mục hoặc hạng mục được nêu trong bản dữ liệu an toàn SDS về sản phẩm hóa học phải nêu theo trình tự như thế nào?
Nội dung và cách trình bày chung một bản dữ liệu an toàn SDS theo quy định tại Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2009) như sau:
Nội dung và cách trình bày chung một bản SDS
Bản SDS phải cung cấp 16 đề mục tài liệu sau và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học.
Nguyên bản của các đề mục, đánh số và trình tự không được thay đổi.
...
Số seri cụ thể kết hợp với nhận dạng vùng hợp lệ SDS nên được đưa vào để người có thẩm quyền dễ dàng nhận dạng.
Dưới từng 16 đề mục, thông tin liên quan phải được công bố. Nếu thông tin này không có sẵn, thì lý do về không có sẵn phải được công bố. Ngoại trừ đề mục 16, “thông tin khác", các đề mục còn lại không được để trống. Trong SDS, không cần thiết phải cung cấp nguồn gốc của thông tin. Tuy nhiên nên cung cấp nguồn gốc để tăng tính tin cậy của thông tin.
16 phần tương ứng với 16 đề mục tài liệu phải được hoàn thiện theo Phụ lục A.
16 phần này có thể được chia ra thành những tiểu mục. Nhưng, không được đánh số các tiểu đề mục.
16 phần phải được tách riêng rõ ràng. Các đề mục và tiểu đề mục phải được trình bày theo cách dễ thấy.
Khi các tiểu đề mục hoặc các hạng mục được nêu, chúng phải được nêu theo trình tự quy định trong Phụ lục A.
Mỗi trang của SDS phải bao gồm tên của sản phẩm hóa học như được sử dụng trên nhãn, và phải được ghi ngày và đánh số. Ngày được chỉ rõ phải là ngày rà soát mới nhất. Hệ thống đánh số trang nên bao gồm tổng số trang hoặc chỉ rõ trang cuối.
Tên của sản phẩm hóa học phải là tên hóa học hệ thống hoặc tên hóa học thông thường, thông dụng hoặc chung như được sử dụng trên nhãn. Nếu tên hóa học hệ thống dài, nó có thể được viết tắt, với lời giải thích về việc viết tắt được sử dụng được đưa vào phần 1 hoặc phần 3.
Số seri cụ thể và ngày rà soát (số phiên bản) được viết trên trang đầu của SDS, chỉ số seri và trang này có thể đưa vào từng trang.
Ngày chuẩn bị ban đầu cũng như ngày rà soát bất kỳ nên được đưa vào trang đầu tiên của SDS.
Các lời văn trong SDS nên được viết rõ ràng và chính xác. Thông thường các cụm từ sử dụng được khuyến nghị. SDS nên là ngôn ngữ có thể được chấp nhận đối với bên nhận.
Theo đó, bản dữ liệu an toàn SDS phải cung cấp 16 đề mục tài liệu sau và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học.
Nguyên bản của các đề mục, đánh số và trình tự không được thay đổi.
Khi các tiểu đề mục hoặc các hạng mục được nêu, chúng phải được nêu theo trình tự quy định trong Phụ lục A kèm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2009).
Cách trình bày chung một bản dữ liệu an toàn SDS được nêu cụ thể trên.
Lưu ý: Tiêu chuẩn này không quy định định dạng cố định cũng không bao gồm SDS trống.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.