Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội là gì?
Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 821/QĐ-BNV năm 2021 về Ban Chấp hành Hội như sau:
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số hội viên của Hội. số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định nhưng đảm bảo không ít hơn 1/3 (một phần ba) Ban Chấp hành khóa trước được đề cử để bầu vào Ban Chấp hành nhằm đảm bảo tính kế thừa và liên tục trong hoạt động Hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
...
Theo khoản 1 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 821/QĐ-BNV năm 2021 quy định về Đại hội như sau:
Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
...
Theo quy định trên, Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam có nhiệm kỳ 05 năm.
Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội là gì? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 821/QĐ-BNV năm 2021 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội như sau:
Ban Chấp hành Hội
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác toàn khóa và hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 10% so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Thông qua kế hoạch hợp tác toàn khóa với các tổ chức kiến trúc nước ngoài.
...
Theo đó, Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 16 nêu trên.
Trong đó có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam hoạt động theo những nguyên tắc nào?
Theo khoản 3 Điều 16 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 821/QĐ-BNV năm 2021 quy định về nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành Hội như sau:
Ban Chấp hành Hội
...
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành Hội:
a) Ban Chấp hành Hội hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm 01 lần do Ban Thường vụ triệu tập. Có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành Hội tham dự. Ban Chấp hành Hội có thể biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành Hội biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Như vậy, Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam hoạt động theo những nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 16 nêu trên.
Trong đó có nguyên tắc các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành Hội tham dự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.