Bác sỹ y học cổ truyền được hành nghề khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi nào? Danh mục này được tải ở đâu?

Bác sỹ y học cổ truyền được hành nghề khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi nào? Danh mục này được tải ở đâu? Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh tại Việt Nam có cần phải có đủ sức khỏe để hành nghề hay không? Trường hợp nào bị cấm hành nghề khám bệnh chữa bệnh?

Bác sỹ y học cổ truyền được hành nghề khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi nào? Danh mục này được tải ở đâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định như sau:

Phạm vi hành nghề của người hành nghề
1. Bác sỹ y khoa: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bác sỹ y học cổ truyền: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Theo đó, danh mục kỹ thuật chuyên môn khám bệnh chữa bệnh của người hành nghề chức danh bác sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền được quy định tại Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT.

TẢI VỀ Bảng danh mục kỹ thuật chuyên môn khám bệnh chữa bệnh của người hành nghề chức danh bác sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền.

Bác sỹ y học cổ truyền được hành nghề khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi nào? Danh mục này được tải ở đâu?

Bác sỹ y học cổ truyền được hành nghề khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi nào? Danh mục này được tải ở đâu? (Hình từ Internet)

Cá nhân để được phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh tại Việt Nam có cần phải có đủ sức khỏe để hành nghề hay không?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định như sau:

Điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực;
b) Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này;
c) Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật này;
d) Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
...

Theo đó, cá nhân để được phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh tại Việt nam phải có đủ sức khỏe hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và phải đáp ứng đầy đủ các trường hợp nêu trên.

Lưu ý:

- Cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 được khám bệnh chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

- Người tham gia cấp cứu tại cộng đồng mà không phải là cấp cứu viên ngoại viện thì không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

Trường hợp nào bị cấm hành nghề khám bệnh chữa bệnh?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định như sau:

Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
2. Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
3. Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, có 06 trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh chữa bệnh như sau:

(1) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

(2) Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

(3) Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

(4) Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

(5) Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(6) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
902 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào