Ai có trách nhiệm ghi nhật ký thi công xây dựng công trình? Nhật ký thi công xây dựng công trình được sử dụng để làm gì?
Ai có trách nhiệm ghi nhật ký thi công xây dựng công trình?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình
...
2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng:
...
d) Ghi nhật ký thi công xây dựng công trình.
đ) Thí nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị, sản phẩm xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
e) Quản lý người lao động trên công trường, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.
g) Lập biện pháp tổ chức thi công, hồ sơ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình.
h) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận. Sửa chữa sai sót trong công trình đối với những công việc do mình thi công.
i) Phối hợp với các nhà thầu khác cùng thực hiện trên công trường.
k) Định kỳ báo cáo với bên giao thầu về tiến độ thi công, nhân lực và thiết bị chính để thi công xây dựng công trình.
...
Như vậy, theo quy định trên thì bên nhận thầu thi công xây dựng là bên có trách nhiệm ghi nhật ký thi công xây dựng công trình.
Ai có trách nhiệm ghi nhật ký thi công xây dựng công trình? (hình từ internet)
Nhật ký thi công xây dựng công trình được sử dụng để làm gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Quyết toán hợp đồng xây dựng
1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.
b) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.
c) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.
d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
...
Theo quy định trên, nhật ký thi công xây dựng công trình là một trong những hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng. Như vậy, nhật ký thi công xây dựng công trình có thể được sử dụng để làm căn cứ quyết toán hợp đồng xây dựng.
Bên nhận thầu thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình dựa trên căn cứ nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Các loại hợp đồng xây dựng
1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;
c) Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng
...
Như vậy, bên nhận thầu thực hiện thi công xây dựng công trình dựa trên thiết kế xây dựng công trình.
Đồng thời, việc thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình còn phải tuân thủ nguyên tắc tại khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau:
- Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
- Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
- Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.