Ai có thể trở thành thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng? Thành viên này chịu trách nhiệm trước ai?

Tôi có một câu hỏi như sau: Ai có thể trở thành thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng? Thành viên này chịu trách nhiệm trước ai? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.L ở Đồng Nai.

Ai có thể trở thành thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 11/2019/TT-NHNN thì thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng thuộc các đối tượng sau:

+ Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân), tổ chức tín dụng khác tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan cử.

+ Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin được Ngân hàng Nhà nước mời, trưng tập.

Lưu ý: Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt không phải là vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cá nhân là cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt

Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt (Hình từ Internet)

Người phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng là ai?

Quy định về người phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng tại Điều 16 Thông tư 11/2019/TT-NHNN như sau:

Quyền, nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt
1. Lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, công việc của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Thông tư này và Quyết định kiểm soát đặc biệt.
2. Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Thay mặt Ban kiểm soát đặc biệt ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt.
5. Quyết định nội dung quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này.
6. Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt bao gồm cả việc quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật, chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này).
7. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có hiệu lực thi hành, thay mặt Ban kiểm soát đặc biệt bàn giao toàn bộ tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính (đối với Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này).
8. Quyền, nhiệm vụ khác được giao tại Quyết định kiểm soát đặc biệt.
9. Ủy quyền cho Phó trưởng Ban kiểm soát đặc biệt hoặc thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện các quyền quy định tại khoản 2, 3, 6, 8 Điều này trong thời gian vắng mặt.
10. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.

Theo quy định trên, người phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng là Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.

Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước ai?

Trách nhiệm của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng quy định tại Điều 17 Thông tư 11/2019/TT-NHNN như sau:

Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, ủy quyền của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Báo cáo kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý với Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt về những diễn biến bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn hoạt động và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.

Như vậy, thành viên Ban kiểm soát đặc biệt trong tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.

Ban kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát đặc biệt Tải về trọn bộ các văn bản về Kiểm soát đặc biệt hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 01/7/2024, thông báo kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nội dung gì? Gửi thông báo kiểm soát đặc biệt cho ai?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt có lỗ lũy kế bao nhiêu phần trăm thì được thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc?
Pháp luật
Công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi gửi Ban kiểm soát đặc biệt trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Phải xây dựng phương án phá sản khi quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt không đủ điều kiện giải thể?
Pháp luật
Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt gồm những ai? Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt như thế nào?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, cơ quan nào có thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Chính thức có hình thức kiểm soát đặc biệt mới đối với các tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024?
Pháp luật
Trưởng ban kiểm soát đặc biệt của ngân hàng thương mại vắng mặt có thể ủy quyền cho thành viên khác thực hiện các quyền nào?
Pháp luật
Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại thuộc thẩm quyền của người nào?
Pháp luật
Ban kiểm soát đặc biệt do ai thành lập? Ban kiểm soát đặc biệt làm việc theo chế độ tập thể đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban kiểm soát đặc biệt
644 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban kiểm soát đặc biệt Kiểm soát đặc biệt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban kiểm soát đặc biệt Xem toàn bộ văn bản về Kiểm soát đặc biệt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào