03 mẫu báo cáo định kỳ của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài theo Thông tư 25?
- 03 mẫu báo cáo định kỳ của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài theo Thông tư 25?
- Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện báo cáo đột xuất khi nào?
- Chế độ báo cáo của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài thực hiện thế nào?
03 mẫu báo cáo định kỳ của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài theo Thông tư 25?
Căn cứ quy định tại Mục II Phụ lục B Danh mục các mẫu văn bản, báo cáo sửa đổi liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT, 03 mẫu báo cáo định kỳ của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài mới nhất gồm các mẫu sau:
Mẫu B.III.1 - Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài (Điểm b khoản 3 Điều 73 của Luật Đầu tư 2020 và khoản 2 Điều 83 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP) | |
Mẫu B.III.2 - Báo cáo định kỳ năm tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài (Điểm b khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 và khoản 2 Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) | |
Mẫu B.III.3 - Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính (Điểm c khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020) |
03 mẫu báo cáo định kỳ của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài theo Thông tư 25? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện báo cáo đột xuất khi nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
...
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Theo đó, Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Chế độ báo cáo của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài thực hiện thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 73 Luật Đầu tư 2020, chế độ báo cáo của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài thực hiện như sau:
(1) Đối với chế độ báo cáo của Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện như sau:
- Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
(2) Đối với chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
- Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Lưu ý: Các báo cáo nêu trên được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.