Yêu cầu trình độ đào tạo của giảng viên cao đẳng sư phạm chính theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT ra sao?
Yêu cầu trình độ đào tạo của giảng viên cao đẳng sư phạm chính theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT ra sao?
Căn cứ tại tiểu mục 5 Bản mô tả vị trí việc làm Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) Mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT nêu rõ các yêu cầu về trình độ, năng lực đối với Giảng viên cao đẳng sư phạm chính như sau:
(1) Yêu cầu về trình độ
- Trình độ đào tạo
+ Có bằng Thạc sĩ trở lên ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy phù hợp với vị trí việc làm.
+ Trình độ lý luận chính trị đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn giảng viên cao đẳng sư phạm chính theo quy định của Đảng, pháp luật và cấp có thẩm quyền.
- Bồi dưỡng, chứng chỉ
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm.
+ Kiến thức khác (phù hợp với yêu cầu của VTVL của từng đơn vị).
- Kinh nghiệm (thành tích công tác): Là giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy cao đẳng sư phạm.
- Phẩm chất cá nhân
+ Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan;
+ Tinh thần trách nhiệm cao với công việc với tập thể, phối hợp công tác tốt;
+ Trung thực, kiên định nhưng biết lắng nghe;
+ Điềm tĩnh, cẩn thận;
+ Khả năng sáng tạo, tư duy độc lập;.
+ Phẩm chất khác (phù hợp với yêu cầu của VTVL))
- Các yêu cầu khác
+ Có khả năng, đề xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến mảng công việc được phân công và liên quan đến chức năng, nhiệm vụ;
+ Có khả năng tổ chức triển khai nghiên cứu, thực hiện các đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn.
(2) Các năng lực đáp ứng theo từng cấp độ tương ứng
- Nhóm năng lực chung
+ Đạo đức và bản lĩnh: 5
+ Tổ chức thực hiện công việc: 3-4
+ Soạn thảo và ban hành văn bản chuyên môn: 3-4
+ Giao tiếp ứng xử: 3-4
+ Quan hệ phối hợp: 3-4
+ Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ: Phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
- Nhóm năng lực chuyên môn
+ Kiến thức chuyên môn: Có kiến thức chuyên sâu về các môn học, ngành học được phân công giảng dạy; có kiến thức về môn học, ngành học liên quan; có hiểu biết sâu rộng về thực tiễn nghề nghiệp.
+ Nắm vững thực tế và xu thế phát triển của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành; vận dụng thành thạo các kỹ năng, phương pháp sư phạm vào giảng dạy; có khả năng đánh giá, tổng kết các kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy để phổ biến, áp dụng trong cơ sở giáo dục.
+ Năng lực phát triển chương trình: Khả năng thiết kế và phát triển chương trình môn học, chương trình đào tạo theo quy chuẩn.
+ Năng lực phát triển giảng dạy: Hiểu biết và khả năng áp dụng hiệu quả khoa học và công nghệ giáo dục trong thiết kế giảng dạy, thực hiện giảng dạy và đánh giá người học; giúp người học phát huy tối đa tiềm năng và hoàn thành tốt yêu cầu của môn học.
+ Năng lực phát triển nghiên cứu: Khả năng nắm bắt xu hướng phát triển và ứng dụng khoa học-công nghệ trong lĩnh vực chuyên môn; thiết kế các chương trình, đề tài và dự án nghiên cứu và huy động các nguồn lực để triển khai hiệu quả.
- Nhóm năng lực quản lý:
+ Tư duy chiến lược: 2-3
+ Quản lý sự thay đổi: 2-3
+ Ra quyết định: 2-3
+ Quản lý nguồn lực: 2-3
+ Phát triển nhân viên: 2-3
Yêu cầu trình độ đào tạo của giảng viên cao đẳng sư phạm chính theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT ra sao?
Vị trí việc làm theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT được xác định theo căn cứ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:
Nguyên tắc, căn cứ xác định vị trí việc làm
1. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm
a) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các quy định pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
b) Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 106/2020/NĐ-CP);
c) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo gắn với cơ cấu tổ chức, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng của các cơ sở giáo dục;
d) Mỗi vị trí việc làm phải có bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực và gắn với chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
đ) Đảm bảo hiệu quả, thu gọn đầu mối, thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức và giảm chi phí ngân sách nhà nước khi xác định vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục.
2. Căn cứ xác định vị trí việc làm
Căn cứ xác định vị trí việc làm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.
Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định việc xác định vị trí việc làm theo căn cứ sau đây:
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn vị trí việc làm cho đối tượng nào?
- Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học (bao gồm các đại học, học viện, trường đại học) và trường cao đẳng sư phạm công lập (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT không áp dụng đối với cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024.
Theo đó, Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024.