Viên chức bị kỷ luật bằng hình thức gì thì có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp?
Viên chức bị kỷ luật bằng hình thức gì thì có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức kỷ luật đối với viên chức như sau:
Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với viên chức quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo đó, viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau thì có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.
Trong đó, hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
Viên chức bị kỷ luật bằng hình thức gì thì có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức thuộc về ai?
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức
1. Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này. Trường hợp xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cấp có thẩm quyền tuyển dụng trước khi ra quyết định, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền tuyển dụng hoặc được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng.
3. Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc.
Hồ sơ, quyết định kỷ luật viên chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý viên chức biệt phái.
4. Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
Theo đó, thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức thuộc về:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm: Đối với viên chức quản lý.
Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử: Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức: Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP.
Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cấp có thẩm quyền tuyển dụng trước khi ra quyết định, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền tuyển dụng hoặc được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng.
- Người đứng đầu cơ quan nơi viên chức được cử đến biệt phái thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái: Đối với viên chức biệt phái.
Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc.
- Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
Có giải quyết chế độ hưu trí cho viên chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật không?
Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.
2. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện cán bộ, công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
3. Việc áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức danh tư pháp được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Theo đó, viên chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật được giải quyết chế độ hưu trí khi tuổi nghỉ hưu.