Từ ngày 30/5/2023, cách xếp lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 sẽ thay đổi như thế nào?
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có được bổ nhiệm vào giáo viên trung học cơ sở hạng 2 theo quy định mới?
- Từ ngày 30/5/2023, cách xếp lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 sẽ thay đổi như thế nào?
- Yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 như thế nào?
Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có được bổ nhiệm vào giáo viên trung học cơ sở hạng 2 theo quy định mới?
Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10)
Như vậy, viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 (mã số V.07.04.11) theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 (mã số V.07.04.31) quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT nếu có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 3 (mã số V.07.04.12) và hạng 2 (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
Từ ngày 30/5/2023, cách xếp lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 sẽ thay đổi như thế nào? (Hình từ Internet)
Từ ngày 30/5/2023, cách xếp lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 sẽ thay đổi như thế nào?
Tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương như sau:
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
...
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định:
Điều khoản chuyển tiếp
...
2. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì giáo viên trung học cơ sở khi đạt tiêu chuẩn để bổ nhiệm hạng 2 theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A2.2 (4,0) thì những giáo viên đang được hưởng hệ số lương 2,34, 2,67, 3,00 (là trường hợp được bổ nhiệm hạng cao ngay sau tuyển dụng do có trình độ đào tạo cao hơn trình độ chuẩn theo quy định) và 3,33, 3,66, 3,99 đều được chuyển xếp vào hệ số lương 4,0.
Tuy nhiên, vừa qua Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 30/05/2023 quyết định vẫn giữ nguyên quy định giáo viên được bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp nào thì được xếp lương theo hạng đó như hiện hành để bảo đảm tuân thủ đúng nguyên tắc xếp lương tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP nhưng có sự thay đổi về việc giữ hạng chức danh nghề nghiệp như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Như vậy, từ ngày 30/04/2023, giáo viên trung học cơ sở hạng 2, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38
Nếu giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn của hạng tương ứng (trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng) thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp hiện đang được xếp, không bổ nhiệm hạng thấp hơn liền kề.
Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.
Do đó, sẽ không còn trường hợp giáo viên trung học cơ sở mới tuyển dụng đang giữ hệ số lương thấp hơn (2,34, 2,67, 3,00) được bổ nhiệm lên giáo viên trung học phổ thông hạng 2 theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và chuyển xếp vào hệ số lương 4,00. Bảo đảm thống nhất về quy định thời gian giữ hạng giữa các cấp học và quy định của Bộ Nội vụ về thời gian giữ ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính.
Yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 như thế nào?
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 như sau:
Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.
Như vậy, giáo viên trung học cơ sở hạng 2 phải đáp ứng đầy đủ 02 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng nêu trên.