Trong vụ án lao động, Tòa án áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động trong trường hợp nào?
- Trong vụ án lao động, Tòa án áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động trong trường hợp nào?
- Ai có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động trong vụ án lao động?
- Người sử dụng lao động được xem là sa thải người lao động trái pháp luật trong trường hợp nào?
Trong vụ án lao động, Tòa án áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động là một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động như sau:
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó, trong vụ án lao động, Tòa án áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong vụ án lao động, Tòa án áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động trong trường hợp nào?
Ai có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động trong vụ án lao động?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Theo đó, thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động trong vụ án lao động được thuộc về Thẩm phán (trước khi mở phiên tòa) và Hội đồng xét xử (tại phiên tòa).
Người sử dụng lao động được xem là sa thải người lao động trái pháp luật trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động được sa thải người lao động trong những trường hợp sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, nếu người sử dụng lao động sa thải người lao động khi không thuộc một trong các trường hợp trên thì được xem là sa thải trái pháp luật.