Tình hình kinh tế Việt Nam 2024 để tăng trưởng GDP từ 6,0 - 6,5% cần 12 nhiệm vụ và giải pháp gì?
Tình hình kinh tế Việt Nam 2024 để tăng trưởng GDP từ 6,0 - 6,5% cần 12 nhiệm vụ và giải pháp như thế nào?
Theo Điều 2 Nghị quyết 103/2023/QH15 có đề ra các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2024 trong đó có chỉ tiêu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) từ 6,0 - 6,5%.
Bên cạnh đó, Quốc hội cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp do Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trình và các cơ quan của Quốc hội kiến nghị, đồng thời đề nghị Chính phủ và các cơ quan liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1- Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
2- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh.
3- Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao tốc, nâng cấp các sân bay, bến cảng, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng.
4- Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả.
5- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
6- Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
7- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
8- Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị.
9- Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
10- Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
11- Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; khai thác hiệu quả cơ hội từ các quan hệ đối tác, hiệp định thương mại tự do; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để phục vụ phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của Việt Nam.
12- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội.
Tình hình kinh tế Việt Nam 2024 để tăng trưởng GDP từ 6,0 - 6,5% cần 12 nhiệm vụ và giải pháp gì?
Tình hình kinh tế Việt Nam những tháng cuối cùng năm 2023 như thế nào?
Theo Tổng cục thống kê, số liệu thống kê tình hình kinh tế Việt Nam tháng 10 và 10 tháng của năm 2023, các chuyên gia nhận định, nền kinh tế 2 tháng còn lại trong năm chắc chắn sẽ sôi động theo chu kỳ, bởi đây là giai đoạn chạy nước rút chuẩn bị mùa cao điểm lễ, Tết và hoàn thiện các đơn hàng quốc tế.
Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho toàn nền kinh tế phải đạt được mục tiêu GDP 2023 ở mức 6% – đây là kịch bản cao nhất trong số 3 kịch bản tăng trưởng cập nhật, được Bộ KH&ĐT tham mưu, trình Chính phủ từ cuối tháng 9/2023.
Theo tính toán, để tiến tới con số mục tiêu 6%, GDP quý IV cần tăng được 10,6% – đây là thách thức rất lớn, trong bối cảnh kinh tế quốc tế phức tạp – xám màu. Qua số liệu thống kê tháng 10 và 10 tháng 2023; từ góc nhìn của các chuyên gia, doanh nhân, phân tích, góp phần nhận diện động lực chính của tăng trưởng.
Bên cạnh những điểm sáng đó, Vụ trưởng Vụ Thống kê tổng hợp và Phố biến thông tin thống kê, Tổng cục Thống kê nêu những hạn chế, thách thức trong nỗ lực đạt mục tiêu GDP 6% khi toàn nền kinh tế chỉ còn 2 tháng để phấn đấu.
Xem chi tiết: https://www.gso.gov.vn/tin-tuc-khac/2023/11/nen-kinh-te-2-thang-con-lai-trong-nam-chac-chan-se-soi-dong/
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay người lao động nhận được là bao nhiêu?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
- Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng.
- Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng.
- Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng.
- Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng.
Theo đó, căn cứ vào nơi mà người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên và tiền lương người lao động nhận được không được thấp hơn mức này.