nhà nước.
b) Nâng cao hợp lý tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số ở các cơ quan của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số nhưng không tăng số lượng biên chế đã được cấp có thẩm quyền giao, phù hợp với Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014
Bộ Nội vụ cần tuyển dụng bao nhiêu công chức?
Mục I Thông báo số 1894/TB-SNV quy định về số lượng công chức cần tuyển như sau:
-Tổng số lượng biên chế công chức cần tuyển làm việc tại các phòng, ban, đơn vị thuộc các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện: 142.
- Tổng số lượng biên chế công chức cần tuyển tại phường thuộc Ủy
Ngày 03/10/2023, Sở Y tế tỉnh Bến Tre ban hành Thông báo số 3339/TB-SYT về việc tuyển dụng viên chức Ngành Y tế năm 2023 với nội dung như sau:
Số lượng chỉ tiêu biên chế cần tuyển, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng viên chức năm 2023 của Sở Y tế tỉnh Bến Tre như thế nào?
* Số lượng chỉ tiêu biên chế cần tuyển: 301 người (trong đó viên chức hưởng
-2024 với bao nhiêu chỉ tiêu?
- Hình thức tuyển dụng: thi tuyển theo quy định tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Tổng số chỉ tiêu biên chế được giao: 3.162 chỉ tiêu
- Tổng số chỉ tiêu biên chế đã tuyển dụng: 2.755 chỉ tiêu
- Nhu cầu tuyển dụng: 273 chỉ tiêu, trong đó: vị trí giáo
quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
3. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên thuộc biên chế trả lương của Tòa án nào thì do Tòa án đó chi trả;
b. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và quyết toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
c. Mức phụ cấp trách nhiệm quy định tại Thông tư này không
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên
,20.
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung tướng thuộc Ban Cơ yếu chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế
công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.
2. Người làm
thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Đại tá thuộc Ban Cơ yếu chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương
lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b
tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.
2. Người làm
,60.
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung tá thuộc Ban Cơ yếu chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế
,30.
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng tá thuộc Ban Cơ yếu chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế
với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp
,00.
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế
người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và
yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.
2. Người làm công tác
người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và
với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp