lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột
khi nhận bảo hiểm xã hội 1 lần thì có được tham gia bảo hiểm xã hội tiếp không?
Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định
văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của Bộ, ngành, địa phương về:... (lĩnh vực chuyên ngành của vị trí việc làm) theo phân công của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Các văn bản tham gia xây dựng được phê duyệt, triển khai thực hiện đúng tiến độ, chất lượng.
2.2
Hướng dẫn triển khai
bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của Bộ, ngành, địa phương về:... (lĩnh vực chuyên ngành của vị trí việc làm);
- Hướng dẫn, theo dõi tổng hợp việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý về:... (lĩnh vực chuyên
theo mức sau:
STT
Đối tượng người lao động
Nam
Nữ
1
Làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Từ đủ 61 tuổi
Từ đủ 56 tuổi 04 tháng
2
Đã đóng đủ 20 năm BHXH và có 1 trong các điều kiện:
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.
6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.
Theo đó, tham gia công đoàn cơ sở thì người lao động
.
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được
quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có nêu:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn
hiện nhiệm vụ;
b) Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật;
c) Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu văn hóa công vụ.
4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a) Chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức, đơn
của người hoặc cấp có thẩm quyền đánh giá.
Đánh giá chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân căn cứ vào đâu?
Căn cứ Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 323/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định như sau:
Căn cứ đánh giá
1. Đối với công chức:
a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ
theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ
Mức hỗ trợ chi phí gửi trẻ cho người lao động là bao nhiêu?
Tại khoản 4 Điều 136 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
Dẫn chiếu khoản
phạm pháp luật, đề án, chương trình và văn bản, công việc khác về lý lịch tư pháp hoặc các văn bản khác khi được phân công.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đơn vị giao.
Thông tư 06/2023/TT-BTP quy định về vị trí việc làm lý lịch tư pháp hạng 2 bắt
Được miễn đào tạo nghề công chứng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Công chứng 2014 có quy định về việc miễn đào tạo nghề công chứng như sau:
Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư
, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Hình thức hợp đồng lao động được quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này
tuyển phải có đủ điều kiện về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu vị trí việc làm cần thi tuyển và có đủ điều kiện đăng ký dự thi tuyển theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức 2010.
Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
Hợp đồng nhận lao động thực tập là gì?
Tại Điều 37 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định như sau:
Hợp đồng nhận lao động thực tập
1. Hợp đồng nhận lao động thực tập là thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với cơ sở tiếp nhận lao động thực tập ở nước ngoài về quyền, nghĩa vụ của các bên
Nghị định này;
c) Cơ quan đề cử có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của