tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
3. Chủ tịch nước
Việc bổ nhiệm viên chức quản lý có phải xin chủ trương bổ nhiệm hay không?
Tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm viên chức quản lý như sau:
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm viên chức quản lý
1. Xin chủ trương bổ nhiệm
a) Cơ quan, đơn vị có nhu
hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
4. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
Ai có thẩm quyền quyết định nâng lương Đại tướng Công an nhân dân?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018 quy định:
Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân
1. Chủ tịch nước
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho hạ sĩ quan từ Hạ sĩ lên Trung sĩ là 01 năm.
Thời gian xét thăng quân hàm hạ sĩ quan công an từ Hạ sĩ lên Trung sĩ là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho hạ sĩ quan từ Trung sĩ lên Thượng sĩ là 01 năm.
Xét thăng quân hàm hạ sĩ quan công an từ Trung sĩ lên Thượng sĩ sau khi phục vụ bao nhiêu lâu? (Hình từ
thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho hạ sĩ quan từ Thượng sĩ lên Thiếu úy là 02 năm.
Thượng sĩ công an lên Thiếu úy công an thì cần phục vụ nhiêu lâu mới được xét thăng quân hàm
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan công an từ Trung úy lên Thượng úy là 03 năm.
Phục vụ bao nhiêu năm thì xét thăng quân hàm sĩ quan công an từ Trung úy lên Thượng úy? (Hình từ
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan công an từ Thượng úy lên Đại úy là 03 năm.
Thời gian xét thăng quân hàm sĩ quan công an từ Thượng úy lên Đại úy là bao nhiêu năm? (Hình từ
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan công an từ Đại úy lên Thiếu tá là 04 năm.
Xét thăng quân hàm sĩ quan công an từ Đại úy lên Thiếu tá sau khi phục vụ bao nhiêu lâu? (Hình từ
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan công an từ Thiếu tá lên Trung tá là 04 năm.
Thiếu tá công an lên Trung tá công an thì cần phục vụ nhiêu lâu mới được xét thăng quân hàm? (Hình từ
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan công an từ Trung tá lên Thượng tá là 04 năm.
Phục vụ bao nhiêu năm thì xét thăng quân hàm sĩ quan công an từ Trung tá lên Thượng tá? (Hình từ
hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan công an từ Thượng tá lên Đại tá là 04 năm.
Thời gian xét thăng quân hàm sĩ quan công an từ Thượng tá lên Đại tá là bao nhiêu năm? (Hình từ
Người lao động nước ngoài được cấp văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng sử dụng văn bản xác nhận hết hiệu lực để làm việc tại Việt Nam thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng (Long An)
Quy định mới về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ như thế nào? (Câu hỏi từ chị V, Hà Nội).
Cho tôi hỏi cố ý làm lộ bí mật nhà nước Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thể bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Câu hỏi từ anh T.Đ (Long An).
; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với
Tôi muốn hỏi là đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học công nghệ công lập thì thuê người nước ngoài được không? Tiêu chuẩn ra sao và thuê trong bao lâu? Câu hỏi của chị Trần (Tiền Giang).
phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
...
Theo quy định