Tôi muốn hỏi trong trường hợp nào thì người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người lao động? nếu không thì mức phạt đối với người sử dụng lao động cho hành vi này là bao nhiêu? - Câu hỏi anh Tài (Hà Nội).
Cho tôi hỏi khi nào người lao động được áp dụng chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội? Chỉ giải quyết chế độ ốm đau theo những ngày nằm viện thì có đúng không? Câu hỏi của anh hải (Bình Dương).
điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Theo đó năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người
Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động lao động đúng luật trong những trường hợp nào? Pháp luật quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật đối với người lao động ra sao? Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì trách nhiệm của người lao động ra sao? Câu hỏi của anh Tuấn (Đà Nẵng)
55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Theo đó, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng dần theo từng năm, cụ thể:
- Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng
bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi
trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Theo đó, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu
thấp nhất = Mức lương cơ sở
Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu được xác định như sau:
Lao động nam
Lao động nữ
- Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%.
- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
- Mức hưởng tối đa là 75%.
- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.
- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm
bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì năm 2024 điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 61 tuổi và lao động nữ từ đủ 56 tuổi 04 tháng.
(2) Đối với người
đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo
Hiện nay tình hình cắt giảm nhân sự do nhiều công ty gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất đang diễn ra, gây hoang mang cho người lao động. Vậy cho tôi hỏi người lao động bị cắt giảm có được hưởng trợ cấp gì hay không? Những người lao động nào sẽ không bị cắt giảm? Câu hỏi từ chị Trúc (Bình Dương).
bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này
năm 2023 là 7,0 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng)
- Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
- Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng
: Điều kiện về tuổi nghỉ hưu. Riêng về tuổi nghỉ hưu, theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tùy vào từng trường hợp nghỉ hưu sẽ có điều kiện khác nhau:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: Trong năm 2023 thì nam đủ 60 tuổi 09 tháng, nữ đủ 56 tuổi. Sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng với nam và 04 tháng với nữ cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào
khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Theo đó, nhân thân được chọn hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng hoặc tiền tuất một lần nếu thuộc một trong các
Lao động 2019 tùy vào từng trường hợp nghỉ hưu sẽ có điều kiện khác nhau:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: Trong năm 2023 thì nam đủ 60 tuổi 09 tháng, nữ đủ 56 tuổi. Sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng với nam và 04 tháng với nữ cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.
- Nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 năm
tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Theo đó, năm 2023 tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động như
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con