:
Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
...
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
...
Như vậy, những người lao
hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại
làm việc. Việc hứa thưởng được thực hiện khi mỗi người làm thành công một công việc nào đó hoặc đạt kết quả kinh doanh cao.
Theo Điều 571 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thêm về hành vi rút lại tuyên bố hứa thưởng như sau:
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại
cao hơn…nơi ở hiện tại, số điện thoại liên hệ, địa chỉ email.
- Yêu cầu của bản thân khi thực hiện mẫu đơn xin thôi giữ chức vụ: vì lý do cá nhân (gia đình chuyển nơi sinh sống, hoàn cảnh gia đình, sức khỏe không cho phép), vì lý do năng lực( chuyên môn chưa tốt,chưa sắp xếp được thời gian cho công việc, chưa phù hợp với công việc hiện tại, kết quả
Có được điều chuyển công tác người lao động làm việc ở địa điểm khác so với hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ
liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian
Thời điểm nghỉ hưu đối với người tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với
ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
...
Như vậy, làm việc không trọn thời gian được pháp luật quy định là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc
Điều chuyển công tác người lao động sang nơi khác làm việc có được không?
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa
tổng kết, đánh giá và đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
- Đứng ra chủ trì việc tổ chức biên soạn, xây dựng các chương trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng
khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
...
Như vậy, pháp luật quy định với các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền
hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;
g) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
định là người lao động không trọn thời gian tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm việc không trọn thời gian như sau:
Làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ
Pháp luật có quy định người lao động tự do là ai không?
Hiện nay, người lao động tự do chưa được giải thích cụ thể trong quy định pháp luật. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng đối tượng lao động tự do là người lao động không bị ràng buộc bởi người sử dụng lao động hay không cần kí kết hợp đồng lao động nào.
Nếu theo cách hiểu này, đối tượng lao động
ngạch cao hơn.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trong trường hợp Kiểm sát viên đã báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân về quyết định mà Kiểm sát viên có căn cứ cho rằng trái pháp luật nhưng Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành
, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công
người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
...
Và theo điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này như sau
Thế nào là hợp đồng bị vô hiệu một phần?
Tại Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp
theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Căn cứ Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp, cụ thể như sau:
Chế độ nâng lương