định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có hướng dẫn như sau:
Quản lý đối tượng
...
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của
Cho tôi hỏi hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là bao nhiêu? Quân nhân chuyên nghiệp có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất khi bố mẹ bị ốm đau hay không? Câu hỏi của anh Nam (Quảng Bình).
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội có lợi ích gì?
Tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ tử tuất không? Tôi có người bạn là lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tham gia BHXH tại Việt Nam, bạn tôi muốn biết thêm về chế độ tử tuất dành cho người nước ngoài ở Việt Nam như thế nào? - Câu hỏi của anh Nhân (Bình Phước).
Mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa của người lao động là bao nhiêu? Khi nào người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội? Câu hỏi của anh C.T (Đồng Tháp).
Người lao động được nghỉ dưỡng sức mấy ngày?
* Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày
hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
...
Như
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
...
Như vậy, khi người
Cho tôi hỏi người lao động có được nhận trợ cấp thôi việc trong trường hợp bị chấm dứt hợp đồng lao động do người sử dụng lao động là cá nhân chết hay không? Câu hỏi của anh Thắng (Kiên Giang).
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT
6. Người lao động nghỉ
Cho tôi hỏi trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì công ty có phải trả lương cho người lao động không? Câu hỏi từ chị P.T.D (Hà Tĩnh).
Người lao động nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản hay không? Bạn tôi là người quốc tịch Anh, đang làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động đầy đủ, hiện bạn tôi đang mang thai và dự kiến sinh vào tháng sau, vậy khi ở Việt Nam thì bạn tôi có được hưởng chế độ thai sản như những người lao động khác không? - Câu hỏi của bạn Thành (TPHCM)
Viên chức đã vô biên chế đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải báo trước bao nhiêu ngày? Viên chức có được hưởng trợ cấp thôi việc nếu không đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước? Câu hỏi của chị K.T (Hà Nội).
Thời gian nghỉ ốm đau của công chức cấp xã có được tính hưởng phụ cấp công vụ hay không? Phụ cấp công vụ có dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội hay không?
.
Thời hạn để lao động nữ nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản sau sinh là bao lâu?
Tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4