Tiền lương ngừng việc của người lao động có tăng khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 không?
Tiền lương ngừng việc của người lao động có tăng khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 không?
Tiền lương ngừng việc của người lao động theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Theo đó, tiền lương ngừng việc của người lao động sẽ căn cứ vào mức lương tối thiểu nếu người lao động ngừng việc không phải lỗi do mình.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau:
- Vùng I là 4.680.000 đồng/tháng;
- Vùng II là 4.160.000 đồng/tháng;
- Vùng III là 3.640.000 đồng/tháng;
- Vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định về mức lương tối thiểu vùng dự kiến sẽ áp dụng từ 1/7/2024 như sau:
- Vùng I là 4.960.000 đồng/tháng;
- Vùng II là 4.410.000 đồng/tháng;
- Vùng III là 3.860.000 đồng/tháng;
- Vùng IV là 3.450.000 đồng/tháng.
Xem thêm Dự thảo: Tại đây.
Có thể thấy mức lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng từ 1/7/2024 tăng từ 200.000 - 280.000 đồng/tháng so với hiện hành. Như vậy, tiền lương ngừng việc của người lao động sẽ tăng khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới từ 1/7/2024.
>>> Xem chi tiết bảng lương cán bộ, công chức, viên chức các cấp hiện nay: Tại đây
Xem thêm:
>>> Chi tiết bảng lương sĩ quan quân đội 2024 mới nhất khi lương cơ sở chạm mốc 2,34 triệu như thế nào?
Tiền lương ngừng việc của người lao động có tăng khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 không? (Hình từ Internet)
Người lao động ngừng việc khi tham gia đình công có được nhận lương ngừng việc hay không?
Căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, người lao động tham gia đình công phải ngừng việc sẽ không được nhận lương ngừng việc. Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể nhận được lương ngừng việc nếu có thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề này.
Người sử dụng lao động không trả tiền lương ngừng việc cho người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, nếu ngừng việc do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động không cần trả lương. Như vậy, trong trường hợp này người sử dụng lao động không bị xử phạt.
Đối với trường hợp ngừng việc không phải do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động. Nếu không trả lương ngừng việc cho người lao động thì căn cứ vào khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tiền lương như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Như vậy, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng tùy vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động không trả lương.
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, nếu người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.