Thời hạn nộp thuế TNCN cho người lao động theo tháng là bao lâu?
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1 điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công sẽ thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay, chưa có quy định rõ ràng về Thuế TNCN là gì, tuy nhiên nó được hiểu là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Tuy nhiên, không phải người lao động nào được nhận tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền công tiền lương đều sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân chỉ phải đóng thuế thu nhập khi thuộc đối tượng người nộp thuế theo quy định của Pháp luật. Người có thu nhập càng cao thì mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ càng lớn.
Các khoản thu nhập chịu thuế (Hình từ Internet)
Các khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản phải chịu thuế như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
...
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
...
6. Thu nhập từ trúng thưởng
...
7. Thu nhập từ bản quyền
...
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
...
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
...
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
...
Như vậy, thu nhập từ tiền lương tiền công của người lao động là những khoản thu nhập phải chịu thuế theo quy định pháp luật.
Thời hạn nộp thuế TNCN cho người lao động theo tháng là bao lâu?
Về thu nhập của người lao động chủ yếu được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công và theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì hằng tháng người lao động sẽ được tổ chức trả thu nhập tạm tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của mình.
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì hằng tháng người lao động sẽ được tổ chức trả thu nhập tạm tính trừ số thuế phải nộp dựa trên các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
...
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
...
Như vậy, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.