Thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên lái tàu đường sắt khi chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo là bao lâu?
Nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu bao gồm những chức danh nào?
Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BGTVT có quy định:
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu
1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu
a) Lái tàu, phụ lái tàu;
b) Trưởng tàu;
c) Nhân viên, công nhân đường sắt làm việc trực tiếp trên các đoàn tàu khách hoặc đoàn tàu hàng.
...
Theo đó, nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu bao gồm những chức danh như sau:
- Lái tàu, phụ lái tàu;
- Trưởng tàu;
- Nhân viên, công nhân đường sắt làm việc trực tiếp trên các đoàn tàu khách hoặc đoàn tàu hàng.
Thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên lái tàu đường sắt khi chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời giờ làm việc của nhân viên lái tàu đường sắt là bao nhiêu giờ?
Tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BGTVT có quy định:
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu
1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu
a) Lái tàu, phụ lái tàu;
b) Trưởng tàu;
c) Nhân viên, công nhân đường sắt làm việc trực tiếp trên các đoàn tàu khách hoặc đoàn tàu hàng.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
a) Các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Thời giờ làm việc không quá 09 giờ trong một ngày và không quá 156 giờ trong một tháng. Thời giờ làm việc tính từ khi lên ban đến khi xuống ban. Nếu làm công việc chuyên dồn hoặc chuyên đẩy cố định ở một ga thì áp dụng thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
...
Như vậy, thời giờ làm việc của nhân viên lái tàu đường sắt được quy định như sau:
- Không quá 09 giờ trong một ngày và không quá 156 giờ trong một tháng.
- Thời giờ làm việc tính từ khi lên ban đến khi xuống ban.
- Nếu làm công việc chuyên dồn hoặc chuyên đẩy cố định ở một ga thì thời giờ làm việc của nhân viên lái tàu đường sắt sẽ được tính theo ban làm việc, cụ thể:
+ Thời gian lên ban không quá 06 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban. Có nghĩa là người lao động làm việc 6 tiếng, sau đó được nghỉ 12 tiếng trước khi bắt đầu ca làm việc mới, đảm bảo số giờ làm việc tối đa trong tháng là 156 giờ, hoặc
+ Thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong 1 tháng là 13 ban. Có nghĩa là người lao động làm việc 12 tiếng, sau đó được nghỉ 24 tiếng trước khi bắt đầu ca làm việc mới, đảm bảo số giờ làm việc tối đa trong tháng là 156 giờ.
Thời giờ nghỉ ngơi để chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo của nhân viên lái tàu đường sắt là bao lâu?
Tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BGTVT có quy định:
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu
...
3. Nguyên tắc tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc ở trên các đoàn tàu
a) Thời giờ nghỉ ngơi sau một hành trình chạy tàu để chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo ít nhất là 12 giờ. Trường hợp do yêu cầu của biểu đồ chạy tàu, thời giờ nghỉ giữa hai hành trình chạy tàu có thể ngắn hơn nhưng tối thiểu cũng phải bằng thời giờ làm việc của ban trước liền kề;
b) Thời giờ nghỉ ngơi giữa hai hành trình chạy tàu nếu phải thực hiện ở trên tàu hoặc khi nhận việc phải chờ đợi, phải di chuyển đến địa điểm khác, những thời giờ đó không coi là thời giờ làm việc;
c) Ở những khu đoạn ngắn (hành trình chạy tàu từ 8 giờ trở xuống) và những đoàn tàu thực hiện thay phiên (nghỉ giữa hai hành trình chạy tàu) ở trên tàu thì người sử dụng lao động có thể áp dụng chế độ làm việc theo ban như quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Trong mọi trường hợp tàu bị trở ngại, sự cố thì các chức danh làm việc trên đoàn tàu phải có trách nhiệm đưa đoàn tàu về nơi quy định và chỉ khi bàn giao xong đoàn tàu mới thực hiện xuống ban nghỉ ngơi. Số giờ làm thêm trong trường hợp này không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng phải được trả lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, thời giờ nghỉ ngơi sau một hành trình chạy tàu để chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo ít nhất là 12 giờ. Trường hợp do yêu cầu của biểu đồ chạy tàu, thời giờ nghỉ giữa hai hành trình chạy tàu có thể ngắn hơn nhưng tối thiểu cũng phải bằng thời giờ làm việc của ban trước liền kề.