Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN không?
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN không?
Tại Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời gian, tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
2. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định nay.
...
Theo đó, thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN không?
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của người lao động là bao lâu?
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phân chia ra các nhóm như dưới đây:
(a) Nghỉ việc khi bản thân bị ốm đau
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động dựa vào điều kiện làm việc và tình trạng ốm đau, cụ thể:
Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường
- Người lao động đóng BHXH dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày.
- Người lao động đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ 40 ngày.
- Người lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ 60 ngày.
Trường hợp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu là 0.7 sẽ được nghỉ ốm đau như sau:
- Lao động tham gia BHXH dưới 15 năm được nghỉ tối đa 40 ngày.
- Lao động tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ tối đa 50 ngày.
- Lao động tham gia BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ tối đa 70 ngày.
Trường hợp lao động bị bệnh dài ngày thuộc danh mục bệnh dài ngày do Bộ Y tế quy định sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị). Sau khi hết thời gian nghỉ mà người lao động vẫn phải điều trị tiếp thì sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.
(b) Nghỉ việc khi con ốm đau
Căn cứ Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp lao động có con bị ốm và được cơ sở y tế xác nhận thì được nghỉ như sau:
- Con dưới 3 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày.
- Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày.
Thời gian nghỉ trên được tính cho 1 năm làm việc tại đơn vị. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội mà một trong hai người hết thời gian nghỉ mà con vẫn chưa khỏi thì người còn lại được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.
Chế độ ốm đau được áp dụng đối với những đối tượng nào?
Tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Dẫn chiếu các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
...
Theo đó, đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm các đối tượng được nêu trên.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về chế độ ốm đau đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
Chế độ ốm đau
1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
a) Thời gian hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội;
b) Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.
4. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.
Theo đó, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng các điều kiện hưởng.