Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm lên đến 20 ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất đúng không?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm lên đến 20 ngày có đúng không?

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm lên đến 20 ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất đúng không?

Theo Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lưc từ 01/07/2025) quy định:

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi.

Trường hợp con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày.

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm lên đến 20 ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất đúng không?

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm lên đến 20 ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất đúng không? (Hình từ Internet)

Con ốm đau vượt quá thời gian hưởng chế độ thì giải quyết ra sao?

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
...

Theo đó người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Như vậy, trường hợp nếu như đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ chăm con ốm theo quy định thì người lao động có thể xin nghỉ phép năm để chăm con ốm.

Ngoài ra, trong trường hợp đã nghỉ hết ngày phép năm rồi mà vẫn cần phải nghỉ để chăm con ốm thì người lao động cũng có thể thỏa thuận thêm với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019.

Từ 1/7/2025 mức hưởng trợ cấp ốm đau khi chăm sóc con ốm đau là bao nhiêu?

Theo Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lưc từ 01/07/2025) quy định:

Trợ cấp ốm đau
1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây:
a) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;
b) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đầu tiên tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.
2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 của Luật này bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật này được tính như sau:
a) Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Theo đó mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động khi chăm con ốm đau bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lưc từ 01/07/2025).

Chế độ ốm đau
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nhận bao nhiêu tiền trợ cấp trong thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau?
Lao động tiền lương
Nghỉ ốm đau trên 14 ngày có phải đóng BHXH theo quy định mới nhất không?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm không?
Lao động tiền lương
Chế độ ốm đau từ 1/7/2025 áp dụng cho những đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Từ 2025, không được hưởng chế độ ốm đau khi thời gian nghỉ việc trùng với những thời gian nào?
Lao động tiền lương
Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẹ hưởng chế độ ốm đau khi chăm con ốm đến khi con bao nhiêu tuổi theo Luật bảo hiểm xã hội mới nhất?
Lao động tiền lương
1 năm được nghỉ chế độ ốm đau bao nhiêu ngày theo quy định mới?
Lao động tiền lương
Chế độ ốm đau là gì theo Luật bảo hiểm xã hội mới nhất? Điều kiện hưởng chế độ ốm đau là gì?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ việc chăm sóc con ốm đau từ 1/7/2025 là bao nhiêu ngày?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ ốm đau
162 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ ốm đau

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ ốm đau

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản về chế độ ốm đau mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào