Tết Trung thu là gì? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày này không?
Tết Trung thu là gì?
Tết Trung thu là một ngày lễ truyền thống của người Việt Nam, cũng như một số nước Á Đông khác, để tưởng nhớ mùa thu vàng, mùa màng bội thu. Tết Trung thu diễn ra vào ngày rằm tháng 8 âm lịch, cũng là ngày trăng tròn sáng nhất trong năm. Tết Trung thu có nhiều ý nghĩa và phong tục đẹp, như:
- Cúng trăng: Đây là phong tục để cảm ơn trăng đã chiếu sáng cho đời sống của con người, cũng như cầu mong sự an lành, hạnh phúc và may mắn cho gia đình.
- Làm bánh trung thu: Đây là phong tục để biểu hiện sự sum họp, gắn kết và yêu thương của gia đình.
- Rước đèn ông sao: Đây là phong tục để thể hiện niềm vui và mong ước của các em nhỏ. Đèn ông sao được coi là biểu tượng của sự thông minh và tài năng của các em.
- Xem múa lân: Đây là phong tục để mang lại sự may mắn, hạnh phúc và phong thủy cho người xem. Múa lân là một loại biểu diễn nghệ thuật dân gian, có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Tết Trung thu được tổ chức hằng năm vào ngày 15/08 (Rằm tháng 8) Âm lịch. Trung thu 2023 sẽ rơi vào thứ Sáu, ngày 29/09/2023 Dương lịch.
Tết Trung thu là gì? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày này không? (Hình từ Internet)
Người lao động có được nghỉ làm vào Tết Trung thu không?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 06 dịp lễ tết trong năm là:
- Tết Dương lịch;
- Tết Âm lịch;
- Ngày Chiến thắng;
- Ngày Quốc tế lao động;
- Quốc khánh;
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Như vậy, Tết Trung thu không phải là ngày lễ được nghỉ dành cho người lao động. Do đó, ngày này người lao động vẫn phải đi làm nếu có lịch làm việc.
Người lao động có thể được nghỉ Tết Trung thu bằng cách nào?
Người lao động sẽ được nghỉ làm vào Tết Trung thu nếu thỏa thuận được với người sử dụng lao động về ngày nghỉ này theo 02 cách như sau:
Cách 1: Sử dụng ngày nghỉ hằng năm
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Theo quy định, khi người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm từ 12 - 16 ngày tùy vào công việc và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương.
Và theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định nếu làm lâu năm thì người lao động còn được cộng phép thâm niên (cứ đủ 05 năm làm việc tính thêm 01 ngày phép).
Như vậy, trong trường hợp người lao động chưa nghỉ phép năm thì người lao động có thể xin nghỉ phép tương ứng với số ngày được nghỉ phép (trước kỳ nghỉ lễ hoặc sau kỳ nghỉ lễ) và được nghỉ có hưởng lương.
Cách 2: Xin nghỉ phép không hưởng lương
Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, người lao động có thể chủ động xin nghỉ không lương để nghỉ lễ. Nhưng phải nhận được sự chấp thuận từ phía người sử dụng lao động và thời gian xin nghỉ sẽ không được hưởng lương.