Lao động nữ được nhận lương hưu của chồng khi người này mất như thế nào?

Cho tôi hỏi người vợ có được hưởng lương hưu của chồng khi người này mất hay không? Hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu chết gồm những gì? Câu hỏi của anh Lâm (Đồng Tháp).

Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được nhận lương hưu?

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, để được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng, ngoài điều kiện về tuổi, người lao động còn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên (trừ trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ cần đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm trở lên).

Người vợ có được hưởng lương hưu của chồng khi người này mất hay không?

Người vợ có được hưởng lương hưu của chồng khi người này mất hay không? (Hình từ Internet)

Người vợ có được hưởng lương hưu của chồng khi người này mất hay không?

Trên thực tế rất nhiều trường hợp người lao động đang trong thời gian hưởng chế độ hưu trí thì không may qua đời.Tuy nhiên theo pháp luật hiện hành chưa có quy định thân nhân của người lao động sẽ được nhận thay tiền lương hưu mà chỉ được hưởng các chế độ khác như trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất.

(1) Về trợ cấp mai táng

Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp tuất được chi trả một lần cho người vợ để lo mai táng cho chồng với mức chi trả như sau:

Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở tại tháng người chồng chết

Lưu ý, người chồng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vợ mới được hưởng trợ cấp mai táng:

- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

(2) Về trợ cấp tuất

Căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người chồng tham gia bảo hiểm xã hội chết, vợ sẽ được thanh toán trợ cấp tuất 1 lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng. Cụ thể như sau:

a) Trợ cấp tuất hằng tháng:

Theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng cụ thể như sau:

- Không có người trực tiếp nuôi dưỡng:

Trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x Mức lương cơ sở

- Trường hợp còn lại:

Trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x Mức lương cơ sở

Lưu ý, để được thanh toán trợ cấp tuất hằng tháng, người chồng tham gia bảo hiểm xã hội và người vợ hưởng chế độ phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Người chồng đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Người chồng đang hưởng lương hưu;

- Người chồng chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người chồng đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên.

- Vợ dưới 55 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

b) Trợ cấp tuất 1 lần:

Căn cứ Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

- Chồng đang hưởng lương hưu chết, trợ cấp tuất 1 lần cho vợ như sau:

Mức trợ cấp tuất 1 lần = 48 x Lương hưu - 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu

- Trường hợp còn lại:

Mức trợ cấp tuất 1 lần = (1,5 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH trước 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH từ 2014)

Người vợ được thanh toán trợ cấp tuất 1 lần nếu thuộc một trường hợp sau:

- Có chồng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết.

- Người chồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết không thuộc các trường hợp xét hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho vợ.

- Người vợ từ đủ 55 tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng nhận tuất 1 lần (không áp dụng với trường hợp vợ bị suy giảm từ 81%).

Hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu chết gồm những gì?

Tại khoản 2 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
...
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp này bao gồm:

- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào