Người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tạm dừng thực hành trong trường hợp nào?
- Người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tạm dừng thực hành trong trường hợp nào?
- Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang có được đăng ký là người đứng đầu bệnh viện tư nhân không?
- Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tự quản lý giấy phép hành nghề không?
Người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tạm dừng thực hành trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thực hành khám bệnh, chữa bệnh
...
2. Bảo lưu kết quả thực hành
Trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc tình huống bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời hạn tối đa 12 tháng và được bảo lưu kết quả thực hành trước đó. Việc bảo lưu kết quả thực hành thực hiện như sau:
a) Người thực hành đề nghị bảo lưu kết quả thực hành bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh lý do đề nghị bảo lưu;
b) Người đứng đầu cơ sở thực hành xem xét, quyết định cho phép bảo lưu. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn bảo lưu, nếu người thực hành không có văn bản đề nghị tiếp tục thực hành hoặc đề nghị gia hạn thời gian bảo lưu thì kết quả thực hành không còn giá trị;
d) Người thực hành được phép đề nghị bảo lưu kết quả thực hành nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần bảo lưu không quá 12 tháng.
...
Theo đó, người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tạm dừng thực hành khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau:
- Trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe;
- Trong quá trình thực hành vì tình huống bất khả kháng.
Tuy nhiên, người thực hành chỉ được tạm dừng thực hành trong thời hạn tối đa 12 tháng.
Người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tạm dừng thực hành trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang có được đăng ký là người đứng đầu bệnh viện tư nhân không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện, nguyên tắc, trình tự đăng ký hành nghề
...
2. Nguyên tắc đăng ký hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các quy định sau:
a) Một người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Một người hành nghề chỉ được phụ trách chuyên môn một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; không được đồng thời phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề đã được cấp;
d) Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được đăng ký hành nghề ngoài giờ và làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đảm bảo hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký;
e) Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân không được đăng ký là người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
...
Như vậy, người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang không được đăng ký là người đứng đầu bệnh viện tư nhân.
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tự quản lý giấy phép hành nghề không?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
...
2. Quản lý hồ sơ, giấy phép hành nghề:
a) Giấy phép hành nghề của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân công nhân viên công an trong biên chế do cá nhân tự quản lý;
b) Giấy phép hành nghề của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân và lao động hợp đồng do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý;
c) Hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề do Cơ quan được giao quản lý về y tế quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật về bảo vệ bí mật của nhà nước.
Như vậy, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được tự quản lý giấy phép hành nghề trong trường hợp giấy phép hành nghề của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân công nhân viên công an trong biên chế.
Đối với giấy phép hành nghề của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân và lao động hợp đồng do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý.