Người mất năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ cụ thể? Người lao động mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động đúng không?

Người mất năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ người mất năng lực hành vi dân sự? Mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động đúng không?

Người mất năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Theo đó người mất năng lực hành vi dân sự là khi người đó do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Người mất năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ cụ thể? Người lao động mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động đúng không?

Người mất năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ cụ thể? Người lao động mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động đúng không? (Hình từ Internet)

Ví dụ người mất năng lực hành vi dân sự?

Người mất năng lực hành vi dân sự là người không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình do mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác. Dưới đây là một số ví dụ người mất năng lực hành vi dân sự:

- Người bị đột quỵ nặng: Ông M bị đột quỵ nặng, dẫn đến tổn thương não và mất khả năng nhận thức, kiểm soát hành vi. Sau khi có kết luận giám định y khoa, Tòa án tuyên bố ông M mất năng lực hành vi dân sự. Mọi quyết định liên quan đến tài sản và giao dịch của ông M sẽ do người giám hộ thực hiện.

- Người mắc bệnh tâm thần: Anh T bị bệnh tâm thần nặng, không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình. Sau khi có kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố anh T mất năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của anh T phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện

- Người bị tai nạn nghiêm trọng: Chị H bị tai nạn giao thông nghiêm trọng, dẫn đến tổn thương não và mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Sau khi có kết luận giám định y khoa, Tòa án tuyên bố chị H mất năng lực hành vi dân sự. Mọi quyết định liên quan đến tài sản và giao dịch của chị H sẽ do người giám hộ thực hiện.

- Người cao tuổi mắc bệnh Alzheimer: Ông K, 80 tuổi, mắc bệnh Alzheimer giai đoạn cuối, không còn khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi. Gia đình ông K yêu cầu Tòa án tuyên bố ông mất năng lực hành vi dân sự để có thể quản lý tài sản và chăm sóc ông một cách hợp pháp

- Người mắc bệnh Parkinson giai đoạn cuối: Bà N mắc bệnh Parkinson giai đoạn cuối, không còn khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi. Gia đình bà N yêu cầu Tòa án tuyên bố bà mất năng lực hành vi dân sự để có thể quản lý tài sản và chăm sóc bà một cách hợp pháp.

- Người bị chấn thương sọ não: Anh P bị tai nạn lao động dẫn đến chấn thương sọ não nghiêm trọng, mất khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi. Sau khi có kết luận giám định y khoa, Tòa án tuyên bố anh P mất năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của anh P phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

Người lao động mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động đúng không?

Theo Điều 34 Bộ luật Lao động quy định:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
...

Theo đó trường hợp người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì hợp đồng lao động đương nhiên bị chấm dứt.

Mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người mất năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ cụ thể? Người lao động mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động đúng không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mất năng lực hành vi dân sự
163 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mất năng lực hành vi dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mất năng lực hành vi dân sự

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào