Người lao động làm việc theo hợp đồng thuê khoán thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không?

Tôi làm việc theo hợp đồng thuê khoán có thời hạn 12 tháng nhưng công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho tôi, như vậy có đúng quy định pháp luật không? Nếu công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho tôi thì tôi nên làm gì để đòi quyền lợi của mình? Công ty có bị xử phạt hay không? Nhờ anh/chị giải đáp giúp. Câu hỏi của chị N.G từ Đồng Nai.

Hợp đồng lao động thuê khoán là gì? Có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Bộ luật Lao động 2019 không có định nghĩa như thế nào là “hợp đồng thuê khoán” mà chỉ có quy định về hợp đồng lao động. Xét bản chất của hợp đồng thuê khoán như sau:

- Trường hợp 1: Hợp đồng thuê khoán có bản chất như hợp đồng lao động, tức là các bên có thỏa thuận về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động, chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì dù hợp đồng có tên gọi khác bản chất vẫn là hợp đồng lao động và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Công ty phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

- Trường hợp 2: Hợp đồng thuê khoán không mang bản chất của hợp đồng lao động mà chỉ là sự thỏa thuận bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và khi hoàn thành thì bàn giao kết quả của công việc đó. Bên giao khoán nhận kết quả công việc và có nghĩa vụ trả cho bên nhận khoán khoản tiền thù lao đã thỏa thuận. Bản chất hợp đồng này là hợp đồng dịch vụ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Công ty không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

Người lao động làm việc theo hợp đồng thuê khoán thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không?

Người lao động làm việc theo hợp đồng thuê khoán thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không? (Hình từ Internet)

Công ty không đóng BHXH khi hợp đồng thuê khoán mang bản chất là HĐLĐ thì người lao động có thể làm gì để đòi lại quyền lợi cho mình?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về trình tự khiếu nại như sau:

Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:
a) Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

Và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

Theo các quy định nêu trên, nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại trực tiếp đến người sử dụng lao động.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý hoặc quá thời hạn khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết thì người lao động có thể khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc khởi kiện tại Tòa án để được giải quyết.

Công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm về bảo hiểm xã hội thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.

Người sử dụng lao động vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 10 Điều 39 Nghị định này.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Điều 6 Nghị định 12/22022/NĐ-CP).

Ngoài ra, nếu hành vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào