Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang bắt buộc phải có giấy phép hành nghề đúng không?
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang bắt buộc phải có giấy phép hành nghề đúng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm:
a) Đối tượng phải có giấy phép hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
b) Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
...
Theo đó, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT cần phải có giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn sau: Bác sỹ; Y sỹ; Điều dưỡng; Hộ sinh; Kỹ thuật y; Dinh dưỡng lâm sàng; Cấp cứu viên ngoại viện; Tâm lý lâm sàng; Lương y; Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Tuy nhiên, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT không cần phải có giấy phép hành nghề nếu người hành nghề là y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
Như vậy, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang bắt buộc phải có giấy phép hành nghề đối với một số chức danh và không bắt buộc đối với người hành nghề là y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang bắt buộc phải có giấy phép hành nghề đúng không? (Hình từ Internet)
Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề thuộc lực lượng vũ trang là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh
a) Đối với chức danh bác sỹ tối thiểu là 12 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 09 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng;
b) Đối với chức danh y sỹ tối thiểu là 09 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng,
c) Đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y là 06 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 05 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 01 tháng;
d) Đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng là 06 tháng;
đ) Đối với chức danh tâm lý lâm sàng là 09 tháng;
e) Đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện là 06 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về cấp cứu ngoại viện là 03 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng;
g) Trong quá trình thực hành phải lồng ghép nội dung hướng dẫn về các quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế chuyên môn, đạo đức hành nghề, an toàn người bệnh, kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
h) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế và quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này, các cơ sở thực hành xây dựng chương trình thực hành cụ thể đối với từng chức danh chuyên môn mà cơ sở dự kiến đào tạo thực hành.
...
Theo đó, thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT như sau:
- Tối thiểu là 12 tháng đối với chức danh bác sỹ;
- Tối thiểu là 09 tháng đối với chức danh y sỹ;
- 06 tháng đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y;
- 06 tháng đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng;
- 09 tháng đối với chức danh tâm lý lâm sàn;
- 06 tháng đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện.
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang có những nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và quyền, trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều 59, Điều 60 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Ngoài quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Cơ yếu và pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang có những nghĩa vụ sau:
- Nghĩa vụ đối với người bệnh theo quy định tại Điều 44 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
- Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp Điều 45 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
- Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp Điều 46 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
- Nghĩa vụ đối với xã hội Điều 47 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
Ngoài ra, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, Luật Cơ yếu 2011 và pháp luật khác có liên quan.