Ngày nghỉ bù có được tính lương hay không?
Nghỉ bù là gì?
Tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, nghỉ bù là một chế độ nghỉ ngơi của người lao động, trong đó người lao động sẽ được nghỉ bù trong trường hợp ngày nghỉ lễ trùng với ngày nghỉ hằng tuần.
Ngày nghỉ bù có được tính lương hay không? (Hình từ Internet)
Ngày nghỉ bù có được tính lương hay không?
Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc vào những ngày lễ, tết sẽ được hưởng nguyên lương. Đồng thời ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là ngày nghỉ không hưởng lương.
Bộ luật Lao động 2019 không có quy định về việc ngày người lao động nghỉ bù sẽ được trả lương. Người lao động được nghỉ bù là do ngày nghỉ lễ, tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần. Vì vậy, ngày nghỉ bù là để bù cho ngày nghỉ hằng tuần.
Từ những phân tích trên có thể thấy ngày nghỉ bù là ngày nghỉ hằng tuần, vì vậy người lao động sẽ không được tính lương vào những ngày nghỉ bù.
Có phải bố trí ngày nghỉ bù cho NLĐ sau khoảng thời gian làm thêm giờ hay không?
Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hiện nay, tại Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP đều không ghi nhận quy định người sử dụng lao động phải bố trí thời gian nghỉ bù cho người lao động sau thời gian làm thêm giờ.
Tuy nhiên, trước đây tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP (hết hiệu lực vào ngày 1/2/2021) quy định về thời gian nghỉ bù như sau:
Làm thêm giờ
...
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
Theo đó trước đây người lao động làm thêm giờ theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 thì sẽ được người sử dụng lao động bố trí thời gian nghỉ bù, cụ thể là sau mỗi đợt làm thêm tối đa 7 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Nếu không bố trí nghỉ bù thì trả lương làm thêm giờ cho người lao động.
Tóm lại, theo quy định hiện hành thì sau mỗi đợt làm thêm giờ, công ty không cần phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.