Mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu thay đổi ra sao theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu thay đổi ra sao theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu cho mỗi năm đóng cao hơn sẽ bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu.
Trong trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu sẽ bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu đến thời điểm nghỉ hưu.
Trước đó, tại khoản Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, thay vì quy định một mức hưởng trợ cấp chung là 0.5 tháng lương đóng BHXH như Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định cụ thể 02 mức hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu như sau:
- Trường hợp tiếp tục đóng BHXH cho đến tuổi nghỉ hưu: Mức trợ cấp 1 lần sẽ bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu.
- Trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng BHXH: Mức trợ cấp 1 lần sẽ bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu đến thời điểm nghỉ hưu.
Mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu thay đổi ra sao theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024? (Hình từ Internet)
Từ 01/7/2025, tỷ lệ lương hưu tối đa mà người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết về mức hưởng và điều kiện hưởng lương hưu.
Theo đó, tỷ lệ lương hưu tối đa mà người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng là 75%.
Thực hiện chi trả lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc thông qua những hình thức nào?
Căn cứ theo Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về hình thức chi trả lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
Hình thức chi trả lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội
1. Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
3. Thông qua người sử dụng lao động.
Theo đó, lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được chi trả theo những hình thức sau:
- Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
- Thông qua người sử dụng lao động.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.