Mức lương hiện nay của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc là bao nhiêu?
Chức danh Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc do ai bầu?
Căn cứ Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (khoản 2 được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019) quy định như sau:
Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
...
Như vậy, chức danh Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc bầu theo giới thiệu của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Mức lương hiện nay của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc được nhận mức lương hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 2 Bảng chuyển xếp số 3 Bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với các chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương mới theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC quy định như sau:
Theo đó, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc được áp dụng hệ số lương là: 6.56.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc được tính như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Do đó, hiện nay Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ nhận mức lương là: 11.808.000 đồng/tháng.
Lưu ý: mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp có liên quan theo quy định hiện hành.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc có phạm vi giải quyết công việc như thế nào?
Hiện hành, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
- Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
- Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Bên cạnh đó, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có một số trách nhiệm khác được đề cập tại Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Cụ thể, Chủ tịch có thể giao Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Chủ tịch ủy nhiệm một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt.