Mức hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
- Mức hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
- Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức được xác định như thế nào?
- Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn?
Mức hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Phụ cấp thu hút
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).
Như vậy, mức hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được tính như sau:
Mức hưởng phụ cấp thu hút = 70% mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
Mức hưởng phụ cấp này áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm.
Mức hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức được xác định như thế nào?
Tại Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định
Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
1. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
b) Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
2. Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b) Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
...
Theo đó, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
- Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 02 cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức gồm:
- Tính theo tháng: Có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính;
- Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn?
Tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
...
3. Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Như vậy, có 03 khoản thời gian công chức sẽ không được tính hưởng phụ cấp thu hút khi làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, cụ thể:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.