Mua bán sổ bảo hiểm xã hội có thể bị phạt tù?
Mua bán sổ bảo hiểm xã hội có được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
...
Theo đó mỗi người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được cấp 01 sổ bảo hiểm xã hội. Sổ này dùng để theo dõi việc quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Đây cũng là giấy tờ quan trọng làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo đó, sổ bảo hiểm xã hội không phải là tài sản nên không có giá trị mua bán, cầm cố, trao đổi hay thế chấp.
Việc người lao động có hành vi rao mua bán sổ bảo hiểm xã hội cho người khác có thể tiếp tay cho hành vi phạm pháp luật và gây bất ổn trong xã hội. Ngoài ra, khi có tranh chấp về pháp luật, người lao động sẽ chịu thiệt thòi.
Mua bán sổ bảo hiểm xã hội có thể bị phạt tù? (Hình từ Internet)
Có được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp đã bán sổ bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ khoản 2 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
...
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
...
Theo đó trường hợp mua bán sổ bảo hiểm xã hội sẽ không được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.
Mua bán sổ bảo hiểm xã hội có thể bị phạt tù?
* Xử phạt vi phạm hành chính:
Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội phát hiện người lao động mang sổ bảo hiểm xã hội đi mua bán sau đó lại đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp lại sổ với lý do bị mất, hỏng thì người lao động sẽ bị coi là kê khai hồ sơ không đúng sự thật
Căn cứ khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
...
Theo đó người lao động có hành vi mua bán sổ bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
* Xử lý hình sự:
Người lao động thực hiện việc mua bán sổ bảo hiểm xã hội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu phát sinh hành vi gian lận để trục lợi từ BHXH.
Trường hợp này người lao động có thể bị truy cứu về tội gian lận bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Do đó, người lao động tuyệt đối không mua bán sổ bảo hiểm xã hội. Các hành vi này không những làm mất đi lợi ích về lâu dài mà còn gây ra các hành vi trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi từ bảo hiểm xã hội.