Mẫu lịch chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133 là mẫu nào?
Lịch chấm công làm thêm giờ là gì?
Lịch chấm công làm thêm giờ là một phần của hệ thống chấm công được sử dụng để ghi lại và quản lý thời gian làm thêm giờ của nhân viên trong một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khi nhân viên làm thêm giờ, tức là họ làm việc ngoài giờ làm việc chuẩn đã quy định trong hợp đồng lao động.
Lịch chấm công làm thêm giờ có thể được thiết kế để ghi nhận những giờ làm thêm giờ cụ thể, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về các khoảng thời gian này. Các phương thức chấm công làm thêm giờ có thể giống hoặc khác biệt so với lịch chấm công chính, tùy thuộc vào cách mà tổ chức quản lý và tính toán giờ làm thêm giờ.
Lịch chấm công làm thêm giờ là công cụ quan trọng để:
- Thanh toán đúng lương: Ghi chính xác số giờ làm thêm giờ giúp tổ chức tính toán và thanh toán lương cho nhân viên một cách chính xác.
- Quản lý tài nguyên: Tổ chức có thể theo dõi và quản lý việc sử dụng lao động làm thêm giờ để đảm bảo hiệu suất và hiệu quả làm việc.
- Tuân thủ luật lao động: Việc ghi chép đúng giờ làm thêm giờ cũng giúp tổ chức tuân thủ các quy định về lao động và lợi ích cho nhân viên làm thêm giờ.
Mẫu lịch chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133 là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Mẫu lịch chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133 là mẫu nào?
Hiện tại, mẫu bảng chấm công làm thêm giờ (hay còn còn là lịch chấm công làm thêm giờ) là Mẫu số 01b - LĐTL tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể:
Tải Mẫu lịch chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133: Tại đây
Cách ghi lịch chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133 như thế nào?
Mỗi bộ phận có phát sinh làm thêm ngoài giờ thì phải lập bảng chấm công làm thêm giờ.
Cột A: Ghi số thứ tự
Cột B: Ghi họ và tên từng người làm việc thêm giờ trong bộ phận công tác.
Cột 1 - 31: Ghi số giờ làm thêm của các ngày từ ngày 01 đến ngày cuối tháng.
Cột 32: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào các ngày thường trong tháng.
Cột 33: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào các ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật.
Cột 34: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào các ngày lễ, tết.
Cột 35: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào buổi tối không thuộc ca làm việc của người lao động.
Kế toán căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
Lịch chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133 áp dụng cho đối tượng nào?
Tại Điều 2 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
2. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
Theo quy định trên, đối tượng áp dụng lịch chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133 bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;
- Công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã 2012;
- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
Người lao động có được từ chối làm thêm giờ không?
Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Và theo Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên, người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ và người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được người lao động đồng ý, trừ trường hợp đặc biệt được quy định Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.