Mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN như thế nào?

Cho tôi hỏi mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN như thế nào? Câu hỏi của chi H.Q (Đồng Tháp).

Mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN như thế nào?

Mẫu cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2023 thực hiện theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể:

mẫu khai thuế

Mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN: TẠI ĐÂY

Mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN như thế nào?

Mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN như thế nào?

Hướng dẫn ghi mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN như thế nào?

Người nộp có thể tham khảo cách ghi mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất 2023 theo Mẫu 08/CK-TNCN dưới đây:

(1) Kính gửi: Điền tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phải ghi tên cơ quan thuế (ví dụ như công ty, doanh nghiệp,…).

(2) Điền đầy đủ họ và tên của mình.

(3) Điền mã số thuế

(4) Điền nơi địa chỉ cư trú (thường trú, tạm trú).

(5) Điền ước tính tổng thu nhập của mình trong năm dương lịch chưa đến mức phải nộp thuế (ghi cả phần số và phần chữ).

Cá nhân có thể đối chiếu bảng dưới đây để biết thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

(6) Đề nghị: Điền tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Lưu ý: Phần khai mã số thuế: Cá nhân được cấp MST 10 số thì ghi đủ 10 số, bỏ trống 3 ô còn lại.

- Phần dấu *: Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm

Khi nào cần sử dụng mẫu cam kết cá nhân nhận thu nhập chưa đến mức chịu thuế TNCN?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC như sau:

Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập

Như vậy, theo quy định trên thì những đối tượng sau đây phải nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú thuộc điều kiện theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, đối với cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào