Mẫu 13-MST đề nghị cấp lại thông báo mã số thuế mới nhất được quy định thế nào?

Mẫu 13-MST đề nghị cấp lại thông báo mã số thuế mới nhất được quy định thế nào?

Khi nào được xin cấp lại thông báo mã số thuế trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
...
3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Như vậy, khi thuộc các trường hợp bị mất, rách, nát, cháy và có nhu cầu xin cấp lại thông báo mã số thuế thì người nộp thuế gửi văn bản đề nghị cấp lại đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Mẫu 13-MST đề nghị cấp lại thông báo mã số thuế mới nhất được quy định thế nào?

Mẫu 13-MST đề nghị cấp lại thông báo mã số thuế mới nhất được quy định thế nào?

Mẫu 13-MST đề nghị cấp lại thông báo mã số thuế mới nhất được quy định thế nào?

Hiện nay, mẫu văn bản đề nghị cấp lại thông báo mã số thuế được thực hiện theo Mẫu 13-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể:

MẪU 13

Mẫu 13-MST đề nghị cấp lại thông báo mã số thuế: TẢI VỀ

Trong bao lâu sau khi bắt đầu làm việc, người lao động cần hoàn thành thủ tục đăng ký thuế lần đầu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
...
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Như vậy, việc đăng ký thuế lần đầu đối với người lao động được thực hiện trong vòng 10 ngày làm việc kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có nghĩa vụ đăng ký thuế cho người lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào