Lương trên 11 triệu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân đúng không?
Lương trên 11 triệu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân đúng không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định như sau:
Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
...
Theo đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công sẽ bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện) và các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh và giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo).
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, khi tính thuế thu nhập cá nhân, người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng đối với bản thân và giảm trừ gia cảnh 4.4 triệu đồng/người phụ thuộc.
Như vậy, tùy thuộc vào số người phụ thuộc và các khoản đóng góp mà người lao động có lương trên 11 triệu đồng/tháng có thể sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Lương trên 11 triệu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân đúng không?
Các khoản trợ cấp trong thu nhập từ tiền lương nào không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
...
Theo đó, các khoản trợ cấp không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:
+ Trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội;
+ Các khoản trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương theo quy định của Chính phủ.
Thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng với cá nhân cư trú và không cư trú được quy định như sau:
- Đối với cá nhân cư trú: thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
- Đối với cá nhân không cư trú: thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam là 20%.
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú là 20%.